Danh sách bài hát thu âm bởi Lorde
Bài viết này cần được cập nhật do có chứa các thông tin có thể đã lỗi thời hay không còn chính xác nữa. |
Bài viết này là bài phụ trong loạt bài viết về Lorde | |
---|---|
Nữ ca sĩ và nhạc sĩ người New Zealand Lorde đã thu âm các bài hát cho tổng cộng một album phòng thu và một đĩa mở rộng, với hai bài hát trong số đó là sản phẩm cộng tác với các nghệ sĩ khác. Ở tuổi 13, Lorde ký hợp đồng với hãng thu âm Universal Music Group và bắt đầu tự sáng tác nhạc.[1] Cô tự phát hành đĩa mở rộng đầu tay The Love Club EP qua trang chia sẻ nhạc SoundCloud[2] vào tháng 11 năm 2012, khi cô 16 tuổi.[3] EP này được phát hành trên các cửa hàng trực tuyến vào tháng 3 năm 2013,[4] bao gồm 5 bài hát được sáng tác bởi Lorde, dưới cái tên thật Ella Yelich-O'Connor, và người đồng sáng tác Joel Little: "Bravado", "The Love Club", "Biting Down", "Million Dollar Bills" và "Royals".[4] gTrên hệ thống cửa hàng iTunes Store của Mỹ, đĩa đơn "Royals" của Lorde được thay thế bằng "Swingin Party", một bài hát của Paul Westerberg ban đầu vốn được thu âm bởi The Replacements.[5][6]
Tháng 9 năm 2013, Lordgttte phát hành album đầu tay Pure Heroine, trong đó bao gồm bài hát "Royals", được sáng tác và sản xuất bởi Lorde và Little.[7] Phiên bản mở rộng của Pure Heroine bao gồm thêm các bài hát từ The Love Club EP, cùng với một bài hát mang tên "No Better",[8] cũng được viết bởi Lorde and Little.[9] Cuối năm đó, Lorde thực hiện thu âm lại "Everybody Wants to Rule the World", một bài hát vốn được thu âm bởi nhóm nhạc Tears for Fears, cho album nhạc phim The Hunger Games: Bắt lửa, được phát hành trong tháng 11.[10] Ngoài ra, Lorde còn thu âm bốn bài hát cho nhạc phim Trò chơi sinh tử: Húng nhại - Phần 1.
Danh sách bài hát
[sửa | sửa mã nguồn]Mục lục |
---|
0–9 · B · E · G · L · M · N · R · S · T · W · Y |
Phát hành dưới dạng đĩa đơn | |
Phát hành dưới dạng đĩa đơn quảng bá |
Bài hát | Nghệ sĩ | Sáng tác | Album | Năm | C.t. |
---|---|---|---|---|---|
"400 Lux" | Lorde | Pure Heroine | 2013 | [7] | |
"Biting Down" | Lorde |
|
The Love Club EP | 2012 | [4] |
"Bravado" | Lorde |
|
The Love Club EP | 2012 | [4] [11] |
"Buzzcut Season" | Lorde |
|
Pure Heroine | 2013 | [7] [12] |
"Easy (Switch Screens)"[note 1] | Son Lux hợp tác với Lorde | Alternate Worlds | 2014 | [14] [15] | |
"Everybody Wants to Rule the World" | Lorde |
|
The Hunger Games: Catching Fire – Original Motion Picture Soundtrack | 2013 | [10] |
"Flicker (Kanye West Rework)" | Lorde |
|
The Hunger Games: Mockingjay, Part 1 – Original Motion Picture Soundtrack | 2014 | [16] |
"Glory and Gore" | Lorde |
|
Pure Heroine | 2013 | [7] [17] |
"Green Light" | Lorde |
|
Melodrama | 2017 | [18] |
"Ladder Song" | Lorde | The Hunger Games: Mockingjay, Part 1 – Original Motion Picture Soundtrack | 2014 | [16] | |
"Liability" | Lorde |
|
Melodrama | 2017 | [19] |
"The Love Club" | Lorde |
|
The Love Club EP | 2012 | [4] |
"Magnets" | Disclosure hợp tác với Lorde | Caracal | 2015 | [20] | |
"Meltdown" | Stromae hợp tác với Pusha T, Q-Tip, Haim và Lorde |
|
The Hunger Games: Mockingjay, Part 1 – Original Motion Picture Soundtrack | 2014 | [16] |
"Million Dollar Bills" | Lorde |
|
The Love Club EP | 2012 | [4] |
"No Better" | Lorde |
|
Pure Heroine (chỉ có trong phiên bản mở rộng) | 2013 | [8] [9] [21] |
"Ribs" | Lorde |
|
Pure Heroine | 2013 | [7] [22] |
"Royals" | Lorde |
|
The Love Club EP[note 2] Pure Heroine |
2012 | [4] [7] [23] |
"Still Sane" | Lorde |
|
Pure Heroine | 2013 | [7] |
"Swingin Party" | Lorde | The Love Club EP (ấn bản trên iTunes Store Mỹ)[note 2] | 2012 | [6] | |
"Team" | Lorde |
|
Pure Heroine | 2013 | [7] [24] |
"Tennis Court" | Lorde |
|
Pure Heroine | 2013 | [7] [25] |
"White Teeth Teens" | Lorde |
|
Pure Heroine | 2013 | [7] |
"A World Alone" | Lorde |
|
Pure Heroine | 2013 | [7] |
"Yellow Flicker Beat" | Lorde |
|
The Hunger Games: Mockingjay, Part 1 – Original Motion Picture Soundtrack | 2014 | [26] |
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Chú thích
[sửa | sửa mã nguồn]Ghi chú
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ Cardy, Tom (ngày 5 tháng 10 năm 2013). “Lorde: NZ's newest pop star”. The Dominion Post. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2015. Đã định rõ hơn một tham số trong
|archiveurl=
và|archive-url=
(trợ giúp) - ^ Lipshutz, Jason (ngày 5 tháng 12 năm 2013). “New Zealand's Broods Signs To Capitol In U.S., Preps Debut Album with Lorde's Producer”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2014.
- ^ Montgomery, James (ngày 3 tháng 10 năm 2013). “Lorde's 'Royals' May Be #1, But She's Still 'Just A Disgusting Person'”. MTV News. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2015. Đã định rõ hơn một tham số trong
|accessdate=
và|access-date=
(trợ giúp) - ^ a b c d e f g “The Love Club – Lorde”. AllMusic. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2013.
- ^ a b “The Love Club – EP”. United States: iTunes Store. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2014.
- ^ a b “Swinging Party”. Australasian Performing Right Association. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2014.
- ^ a b c d e f g h i j k Erlewine, Stephen Thomas. “Pure Heroine – Lorde”. AllMusic. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2013.
- ^ a b “Pure Heroine (Extended)”. United States: iTunes Store. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2014.
- ^ a b “No Better”. Australasian Performing Right Association. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2014.
- ^ a b Phares, Heather. “The Hunger Games: Catching Fire – Original Motion Picture Soundtrack”. AllMusic. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2013.
- ^ “Bravado (2013)”. Luxembourg: 7digital. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Buzzcut Season – Single”. Singapore: iTunes Store. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2013.
- ^ Camp, Zoe (ngày 4 tháng 3 năm 2014). “Listen: Lorde and Son Lux: 'Easy (Switch Screens)'”. Pitchfork Media. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Alternate Worlds – EP”. United States: iTunes Store. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2014.
- ^ Heaney, Gregory. “Lanterns – Son Lux”. AllMusic. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2014.
- ^ a b c Dionne, Zach (ngày 21 tháng 10 năm 2014). “Lorde's 'Hunger Games: Mockingjay, Pt. 1' Soundtrack to Feature Kanye West, Chvrches, Charli XCX”. Billboard.
- ^ Caulfield, Keith (ngày 28 tháng 2 năm 2014). “Lorde's 'Pure Heroine' Hits 1 Million in Sales”. Billboard. Los Angeles. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2014.
- ^ Phillips, Amy. “Lorde Releases New Song "Green Light" and Video: Watch | Pitchfork”. pitchfork.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2017.
- ^ Barnes, Tom. “Lorde "Liability" Lyrics: Every verse to her heartbreaking second 'Melodrama' single”. Mic. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2017.
- ^ Lipshutz, Jason (ngày 31 tháng 7 năm 2015). “Disclosure's 'Caracal' Track List Includes Lorde, The Weeknd & Miguel”. Billboard. New York. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2015.
- ^ “No Better – Single”. Finland: iTunes Store. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2015.
- ^ “Ribs – Single”. United States: iTunes Store. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2013.
- ^ “Royals (2-Track) [Single]” (bằng tiếng Đức). Germany: Amazon.com. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Top 40/M Future Releases”. All Access Music Group. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2013.
- ^ Lane, Daniel (ngày 11 tháng 5 năm 2014). 11 tháng 5 năm 2014-3004/ “This Week's New Releases ngày 11 tháng 5 năm 2014” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). UK: Official Charts Company. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2015. - ^ Yellow Flicker Beat (Ghi chú cách tải đĩa đơn). Lorde. Republic Records. 2014.Quản lý CS1: khác (liên kết)