Danh sách trận chung kết Cúp C1 châu Âu và UEFA Champions League

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Danh sách trận chung kết Cúp C1 châu Âu và UEFA Champions League
Chiếc Cúp C1 châu Âu/Champions Legue
Thành lập1955
Khu vựcChâu Âu (UEFA)
Số đội32 (vòng bảng)
2 (trận chung kết)
Đội vô địch
hiện tại
Tây Ban Nha Real Madrid
(lần thứ 14)
Câu lạc bộ
thành công nhất
Tây Ban Nha Real Madrid
(14 lần)
UEFA Champions League 2022–23

UEFA Champions League là một giải đấu bóng đá thường niên được bắt đầu tổ chức từ năm 1955.[1] Giải đấu dành cho các đội vô địch quốc gia tại tất cả các thành viên của UEFA (Liên đoàn Bóng đá châu Âu) ngoại trừ Liechtenstein do nước này không có giải vô địch quốc gia, cũng như các câu lạc bộ đứng thứ 2 đến 4 tại các giải đấu mạnh nhất.[2] Trước mùa giải 1992–93, giải đấu được đặt tên là Cúp C1 châu Âu (European Cup).[1] Ban đầu chỉ có những đội vô địch quốc gia và đội đương kim vô địch của giải đấu được tham dự. Tuy nhiên điều này đã được thay đổi vào năm 1997 nhằm tạo cơ hội cho đội đứng thứ hai của các giải đấu mạnh.[3] Đội đương kim vô địch đã không được tham dự cho đến khi luật được thay đổi vào năm 2005 nhằm cho phép đội đang giữ cúp lúc đó là Liverpool tham gia giải đấu.[4]

Các đội bóng giành cúp 3 lần liên tiếp, hoặc tổng cộng 5 lần sẽ được nhận Huy hiệu Danh dự UEFA.[5] Năm câu lạc bộ đã nhận được vinh dự này là Real Madrid, Ajax, Bayern Munich, MilanLiverpool.[6] Cho đến năm 2009, các câu lạc bộ giành được Huy hiệu Danh dự được phép giữ chiếc cúp Champions League và một chiếc cúp mới sẽ được làm thêm;[7] kể từ năm 2009, đội chiến thắng mỗi năm sẽ được nhận một bản sao của chiếc cúp, trong khi UEFA giữ bản gốc.[8]

Có tổng cộng 22 câu lạc bộ đã giành được Champions League/Cúp C1 châu Âu. Real Madrid giữ kỷ lục giành nhiều cúp nhất với 14 lần, bao gồm cả mùa giải đầu tiên. Họ cũng giữ kỷ lục 5 lần vô địch liên tiếp từ năm 1956 đến năm 1960. Juventus về nhì nhiều lần nhất với việc để thua 7 trận chung kết. Stade de Reims, ValenciaAtletico Madrid là những đội chưa vô địch lần nào dù đã hai lần vào chung kết. Tây Ban Nha là quốc gia vô địch nhiều nhất với 19 lần đến từ hai câu lạc bộ.[9] Ý có 12 lần với 3 câu lạc bộ và Anh có 14 lần với 5 câu lạc bộ. Các đội bóng Anh đã bị cấm tham dự giải đấu trong 5 năm sau thảm họa Heysel năm 1985.[10] Nhà vô địch hiện tại là Real Madrid, đội đã đánh bại Liverpool 1–0 trong trận chung kết năm 2022.[11]

Danh sách trận chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích
dagger Trận đấu kết thúc trong thời gian hiệp phụ
* Trận đấu kết thúc trên loạt sút luân lưu
& Trận đấu kết thúc sau khi đá lại
  • Cột "Mùa giải" chỉ mùa giải mà giải đấu được tổ chức, và liên kết đến bài viết về mùa giải đó.
  • Liên kết ở cột "Tỷ số" định hướng đến bài viết về trận chung kết mùa giải đó.
Danh sách trận chung kết Cúp C1 châu Âu và UEFA Champions League[11]
Mùa giải Vô địch Tỷ số Á quân Địa điểm Khán giả[12]
Quốc gia Đội Quốc gia Đội
1955–56  Tây Ban Nha Real Madrid 4–3  Pháp Reims Sân vận động Công viên các Hoàng tử, Paris, Pháp 38.239
1956–57  Tây Ban Nha Real Madrid 2–0  Ý Fiorentina Santiago Bernabéu, Madrid, Tây Ban Nha 124.000
1957–58  Tây Ban Nha Real Madrid 3–2dagger  Ý Milan Sân vận động Heysel, Brussels, Bỉ 67.000
1958–59  Tây Ban Nha Real Madrid 2–0  Pháp Reims Neckarstadion, Stuttgart, Tây Đức 72.000
1959–60  Tây Ban Nha Real Madrid 7–3  Tây Đức Eintracht Frankfurt Hampden Park, Glasgow, Scotland 127.621
1960–61  Bồ Đào Nha Benfica 3–2  Tây Ban Nha Barcelona Sân vận động Wankdorf, Bern, Thụy Sĩ 26.732
1961–62  Bồ Đào Nha Benfica 5–3  Tây Ban Nha Real Madrid Sân vận động Olympic, Amsterdam, Hà Lan 61.257
1962–63  Ý Milan 2–1  Bồ Đào Nha Benfica Sân vận động Wembley, London, Anh 45.715
1963–64  Ý Inter Milan 3–1  Tây Ban Nha Real Madrid Praterstadion, Viên, Áo 71.333
1964–65  Ý Inter Milan 1–0  Bồ Đào Nha Benfica San Siro, Milan, Ý 89.000
1965–66  Tây Ban Nha Real Madrid 2–1  Nam Tư Partizan Sân vận động Heysel, Brussels, Bỉ 46.745
1966–67  Scotland Celtic 2–1  Ý Inter Milan Sân vận động Quốc gia, Lisbon, Bồ Đào Nha 45.000
1967–68  Anh Manchester United 4–1dagger  Bồ Đào Nha Benfica Sân vận động Wembley, London, Anh 92.225
1968–69  Ý Milan 4–1  Hà Lan Ajax Santiago Bernabéu, Madrid, Tây Ban Nha 31.782
1969–70  Hà Lan Feyenoord 2–1dagger  Scotland Celtic San Siro, Milan, Ý 53.187
1970–71  Hà Lan Ajax 2–0  Hy Lạp Panathinaikos Sân vận động Wembley, London, Anh 83.179
1971–72  Hà Lan Ajax 2–0  Ý Inter Milan De Kuip, Rotterdam, Hà Lan 61.354
1972–73  Hà Lan Ajax 1–0  Ý Juventus Sân vận động Sao Đỏ, Belgrade, Nam Tư 89.484
1973–74  Tây Đức Bayern Munich 1–1  Tây Ban Nha Atlético Madrid Sân vận động Heysel, Brussels, Bỉ 48.722
4–0& 23.325
1974–75  Tây Đức Bayern Munich 2–0  Anh Leeds United Sân vận động Công viên các Hoàng tử, Paris, Pháp 48.374
1975–76  Tây Đức Bayern Munich 1–0  Pháp Saint-Étienne Hampden Park, Glasgow, Scotland 54.864
1976–77  Anh Liverpool 3–1  Tây Đức Borussia Mönchengladbach Sân vận động Olimpico, Rome, Ý 57.000
1977–78  Anh Liverpool 1–0  Bỉ Club Brugge Sân vận động Wembley, London, Anh 92.500
1978–79  Anh Nottingham Forest 1–0  Thụy Điển Malmö FF Sân vận động Olympic, Munich, Tây Đức 57.500
1979–80  Anh Nottingham Forest 1–0  Tây Đức Hamburger SV Santiago Bernabéu, Madrid, Tây Ban Nha 51.000
1980–81  Anh Liverpool 1–0  Tây Ban Nha Real Madrid Sân vận động Công viên các Hoàng tử, Paris, Pháp 48.360
1981–82  Anh Aston Villa 1–0  Tây Đức Bayern Munich De Kuip, Rotterdam, Hà Lan 46.000
1982–83  Tây Đức Hamburger SV 1–0  Ý Juventus Sân vận động Olympic, Athens, Hy Lạp 73.500
1983–84  Anh Liverpool 1–1*[a]  Ý Roma Sân vận động Olimpico, Rome, Ý 69.693
1984–85  Ý Juventus 1–0  Anh Liverpool Sân vận động Heysel, Brussels, Bỉ 58.000
1985–86  România Steaua București 0–0*[b]  Tây Ban Nha Barcelona Ramón Sánchez Pizjuán, Seville, Tây Ban Nha 70.000
1986–87  Bồ Đào Nha Porto 2–1  Tây Đức Bayern Munich Praterstadion, Viên, Áo 57.500
1987–88  Hà Lan PSV Eindhoven 0–0*[c]  Bồ Đào Nha Benfica Neckarstadion, Stuttgart, Tây Đức 68.000
1988–89  Ý Milan 4–0  România Steaua București Camp Nou, Barcelona, Tây Ban Nha 97.000
1989–90  Ý Milan 1–0  Bồ Đào Nha Benfica Praterstadion, Viên, Áo 57.558
1990–91  Nam Tư Sao Đỏ Belgrade 0–0*[d]  Pháp Marseille Sân vận động San Nicola, Bari, Ý 56.000
1991–92  Tây Ban Nha Barcelona 1–0dagger  Ý Sampdoria Sân vận động Wembley, London, Anh 70.827
1992–93  Pháp Marseille 1–0  Ý Milan Sân vận động Olympic, Munich, Đức 64.400
1993–94  Ý Milan 4–0  Tây Ban Nha Barcelona Sân vận động Olympic, Athens, Hy Lạp 70.000
1994–95  Hà Lan Ajax 1–0  Ý Milan Sân vận động Ernst Happel, Viên, Áo 49.730
1995–96  Ý Juventus 1–1*[e]  Hà Lan Ajax Sân vận động Olimpico, Rome, Ý 70.000
1996–97  Đức Borussia Dortmund 3–1  Ý Juventus Sân vận động Olympic, Munich, Đức 59.000
1997–98  Tây Ban Nha Real Madrid 1–0  Ý Juventus Amsterdam Arena, Amsterdam, Hà Lan 48.500
1998–99  Anh Manchester United 2–1  Đức Bayern Munich Camp Nou, Barcelona, Tây Ban Nha 90.245
1999–2000  Tây Ban Nha Real Madrid 3–0  Tây Ban Nha Valencia Stade de France, Saint-Denis, Pháp 80.000
2000–01  Đức Bayern Munich 1–1*[f]  Tây Ban Nha Valencia San Siro, Milan, Ý 71.500
2001–02  Tây Ban Nha Real Madrid 2–1  Đức Bayer Leverkusen Hampden Park, Glasgow, Scotland 50.499
2002–03  Ý Milan 0–0*[g]  Ý Juventus Old Trafford, Manchester, Anh 62.315
2003–04  Bồ Đào Nha Porto 3–0  Pháp Monaco Arena AufSchalke, Gelsenkirchen, Đức 53.053
2004–05  Anh Liverpool 3–3*[h]  Ý Milan Sân vận động Olympic Atatürk, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ 69.000
2005–06  Tây Ban Nha Barcelona 2–1  Anh Arsenal Stade de France, Saint-Denis, Pháp 79.610
2006–07  Ý Milan 2–1  Anh Liverpool Sân vận động Olympic, Athens, Hy Lạp 63.000
2007–08  Anh Manchester United 1–1*[i]  Anh Chelsea Sân vận động Luzhniki, Moscow, Nga 67.310
2008–09  Tây Ban Nha Barcelona 2–0  Anh Manchester United Sân vận động Olimpico, Rome, Ý 62.467
2009–10  Ý Inter Milan 2–0  Đức Bayern Munich Santiago Bernabéu, Madrid, Tây Ban Nha 73.490
2010–11  Tây Ban Nha Barcelona 3–1  Anh Manchester United Sân vận động Wembley, London, Anh 87.695
2011–12  Anh Chelsea 1–1*[j]  Đức Bayern Munich Allianz Arena, Munich, Đức 62.500
2012–13  Đức Bayern Munich 2–1  Đức Borussia Dortmund Sân vận động Wembley, London, Anh 86.298
2013–14  Tây Ban Nha Real Madrid 4–1dagger  Tây Ban Nha Atlético Madrid Sân vận động Ánh sáng, Lisbon, Bồ Đào Nha 60.976
2014–15  Tây Ban Nha Barcelona 3–1  Ý Juventus Sân vận động Olympic, Berlin, Đức 70.442
2015–16  Tây Ban Nha Real Madrid 1–1*[k]  Tây Ban Nha Atlético Madrid San Siro, Milan, Ý 71.942
2016–17  Tây Ban Nha Real Madrid 4–1  Ý Juventus Sân vận động Thiên niên kỷ, Cardiff, Wales 65.842
2017–18  Tây Ban Nha Real Madrid 3–1  Anh Liverpool Sân vận động NSC Olimpiyskiy, Kyiv, Ukraine 61.561
2018–19  Anh Liverpool 2–0  Anh Tottenham Hotspur Sân vận động Metropolitano, Madrid, Tây Ban Nha 63.272
2019–20  Đức Bayern Munich 1–0  Pháp Paris Saint-Germain Sân vận động Ánh sáng, Lisbon, Bồ Đào Nha[l] 0[m]
2020–21  Anh Chelsea 1–0  Anh Manchester City Sân vận động Dragão, Porto, Bồ Đào Nha[n] 14.110[o]
2021–22  Tây Ban Nha Real Madrid 1–0  Anh Liverpool Stade de France, Saint-Denis, Pháp[p] 75.000
Các trận chung kết sắp tới
Mùa giải Đội vào chung kết Trận đấu Đội vào chung kết Địa điểm
Quốc gia Đội Quốc gia Đội
2022–23 v Sân vận động Olympic Atatürk, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ[q]
2023–24 v Sân vận động Wembley, London, Anh
2024–25 v Allianz Arena, Munich, Đức

Thành tích[sửa | sửa mã nguồn]

Theo câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Thành tích ở Cúp C1 châu Âu và UEFA Champions League theo câu lạc bộ
Câu lạc bộ Số lần vô địch Số lần về nhì Mùa giải vô địch Mùa giải về nhì
Tây Ban Nha Real Madrid 14 3 1956, 1957, 1958, 1959, 1960, 1966, 1998, 2000, 2002, 2014, 2016, 2017, 2018, 2022 1962, 1964, 1981
Ý Milan 7 4 1963, 1969, 1989, 1990, 1994, 2003, 2007 1958, 1993, 1995, 2005
Đức Bayern München 6 5 1974, 1975, 1976, 2001, 2013, 2020 1982, 1987, 1999, 2010, 2012
Anh Liverpool 6 4 1977, 1978, 1981, 1984, 2005, 2019 1985, 2007, 2018, 2022
Tây Ban Nha Barcelona 5 3 1992, 2006, 2009, 2011, 2015 1961, 1986, 1994
Hà Lan Ajax 4 2 1971, 1972, 1973, 1995 1969, 1996
Anh Manchester United 3 2 1968, 1999, 2008 2009, 2011
Ý Inter Milan 3 2 1964, 1965, 2010 1967, 1972
Ý Juventus 2 7 1985, 1996 1973, 1983, 1997, 1998, 2003, 2015, 2017
Bồ Đào Nha Benfica 2 5 1961, 1962 1963, 1965, 1968, 1988, 1990
Anh Chelsea 2 1 2012, 2021 2008
Anh Nottingham Forest 2 0 1979, 1980 &
Bồ Đào Nha Porto 2 0 1987, 2004 &
Scotland Celtic 1 1 1967 1970
Đức Hamburger SV 1 1 1983 1980
România Steaua București 1 1 1986 1989
Pháp Marseille 1 1 1993 1991
Đức Borussia Dortmund 1 1 1997 2013
Hà Lan Feyenoord 1 0 1970 &
Anh Aston Villa 1 0 1982 &
Hà Lan PSV Eindhoven 1 0 1988 &
Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Sao Đỏ Beograd 1 0 1991 &
Tây Ban Nha Atlético Madrid 0 3 &
1974, 2014, 2016
Pháp Reims 0 2 &
1956, 1959
Tây Ban Nha Valencia 0 2 &
2000, 2001
Ý Fiorentina 0 1 &
1957
Đức Eintracht Frankfurt 0 1 &
1960
Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Partizan 0 1 &
1966
Hy Lạp Panathinaikos 0 1 &
1971
Anh Leeds United 0 1 &
1975
Pháp Saint-Étienne 0 1 &
1976
Đức Borussia Mönchengladbach 0 1 &
1977
Bỉ Club Brugge 0 1 &
1978
Thụy Điển Malmö FF 0 1 &
1979
Ý Roma 0 1 &
1984
Ý Sampdoria 0 1 &
1992
Đức Bayer Leverkusen 0 1 &
2002
Pháp Monaco 0 1 &
2004
Anh Arsenal 0 1 &
2006
Anh Tottenham Hotspur 0 1 &
2019
Pháp Paris Saint Germain 0 1 &
2020
Anh Manchester City 0 1 2021

Theo quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Thành tích theo quốc gia
Quốc gia Vô địch Á quân Tổng cộng
Tây Ban Nha 19 11 30
 Anh 14 11 25
 Ý 12 16 28
 Đức[r] 8 10 18
 Hà Lan 6 2 8
 Bồ Đào Nha 4 5 9
 Pháp 1 5 6
 Scotland 1 1 2
 România 1 1 2
Cộng hòa Liên bang Xã hội chủ nghĩa Nam Tư Nam Tư 1 1 2
 Hy Lạp 0 1 1
 Bỉ 0 1 1
 Thụy Điển 0 1 1

Từ khi giải đấu ra đời, đã có 8 trận chung kết mà hai đội bóng cùng đến từ cùng một quốc gia: Tây Ban Nha năm 2000, 2014 và 2016, Ý năm 2003, Anh năm 2008, 2019, 2021 và Đức năm 2013.[30]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Tỷ số là 1–1 sau 90 phút và hiệp phụ. Liverpool giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 4–2.[13]
  2. ^ Tỷ số là 0–0 sau 90 phút và hiệp phụ. Steaua București giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 2–0.[14]
  3. ^ Tỷ số là 0–0 sau 90 phút và hiệp phụ. PSV Eindhoven giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 6–5.[15]
  4. ^ Tỷ số là 0–0 sau 90 phút và hiệp phụ. Sao Đỏ Belgrade giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 5–3.[16]
  5. ^ Tỷ số là 1–1 sau 90 phút và hiệp phụ. Juventus giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 4–2.[17]
  6. ^ Tỷ số là 1–1 sau 90 phút và hiệp phụ. Bayern Munich giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 5–4.[18]
  7. ^ Tỷ số là 0–0 sau 90 phút và hiệp phụ. A.C. Milan giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 3–2.[19]
  8. ^ Tỷ số là 3–3 sau 90 phút và hiệp phụ. Liverpool giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 3–2.[20]
  9. ^ Tỷ số là 1–1 sau 90 phút và hiệp phụ. Manchester United giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 6–5.[21]
  10. ^ Tỷ số là 1–1 sau 90 phút và hiệp phụ. Chelsea giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 4–3.[22]
  11. ^ Tỷ số là 1–1 sau 90 phút và hiệp phụ. Real Madrid giành chiến thắng trong loạt sút luân lưu với tỷ số 5–3.[23]
  12. ^ Trận đấu ban đầu dự kiến tổ chức tại Sân vận động Olympic Atatürk, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ, nhưng đã bị dời đến địa điểm khác do đại dịch COVID-19 tại Thổ Nhĩ Kỳ.[24]
  13. ^ Trận chung kết năm 2020 diễn ra không có khán giả do đại dịch COVID-19 tại châu Âu.[25]
  14. ^ Trận đấu ban đầu dự kiến tổ chức tại Sân vận động Olympic Atatürk, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ, nhưng đã bị dời đến địa điểm khác do đại dịch COVID-19 tại Thổ Nhĩ Kỳ.[26] Trước đó, địa điểm thi đấu cũng đã được di dời từ Sân vận động Krestovsky, Saint Petersburg, Nga.[27]
  15. ^ Trận chung kết năm 2021 được diễn ra với số lượng khán giả hạn chế do đại dịch COVID-19 tại châu Âu.
  16. ^ Trận đấu ban đầu dự kiến tổ chức tại Sân vận động Krestovsky, Saint Petersburg, Nga, nhưng đã bị dời đến Saint-Denis do cuộc tấn công của Nga vào Ukraina 2022.[28] Trước đó, địa điểm thi đấu cũng đã được di dời từ Sân vận động Olympic Atatürk, Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ.[29]
  17. ^ Trận đấu ban đầu dự kiến tổ chức tại Allianz Arena, Munich, Đức, nhưng sau đó đã được dời đến Istanbul, còn Munich đăng cai trận chung kết năm 2025.[29]
  18. ^ Bao gồm các câu lạc bộ đại diện cho Tây Đức. Không có câu lạc bộ nào đại diện cho Đông Đức góp mặt trong một trận chung kết.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo chung

  • “European Champions' Cup”. Rec. Sport. Soccer Statistics Foundation (RSSSF). ngày 31 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 7 năm 2012.
  • “European Champion Clubs' Cup – History” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. tr. 64. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2013.

Chú thích

  1. ^ a b “Competition history”. UEFA. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2020.
  2. ^ “Competition format”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 18 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2010.
  3. ^ “1997/98: Seventh heaven for Madrid”. UEFA.com. Union of European Football Associations. ngày 30 tháng 4 năm 2010. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2010.
  4. ^ “Liverpool get in Champions League”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 10 tháng 6 năm 2005. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2010.
  5. ^ “UEFA Champions League Museum” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. tr. 10. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2015.
  6. ^ Vieli, André biên tập (tháng 10 năm 2005). “A brand-new trophy” (PDF). UEFA Direct. Union of European Football Associations (42): 8. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2010.
  7. ^ “Regulations of the UEFA Champions League 2007/08” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2010.
  8. ^ “Regulations of the UEFA Champions' League 2009/10” (PDF). UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 20 tháng 10 năm 2012.
  9. ^ Haslam, Andrew (ngày 27 tháng 5 năm 2009). “Spain savour European pre-eminence”. UEFA.com. Union of European Football Associations. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2010.
  10. ^ “1985: English teams banned after Heysel”. BBC News. British Broadcasting Corporation. ngày 31 tháng 5 năm 1985. Truy cập ngày 8 tháng 8 năm 2006.
  11. ^ a b “UEFA Champions League Finals 1956–2020”. RSSSF.com. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2021.
  12. ^ “UEFA Champions League – Statistics Handbook 2012/13” (PDF). UEFA. tr. 141. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 25 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2013.
  13. ^ “1983/84: Kennedy spot on for Liverpool”. UEFA. 30 tháng 5 năm 1984. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
  14. ^ “1985/86: Steaua stun Barcelona”. UEFA. 7 tháng 5 năm 1986. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2020.
  15. ^ “1987/88: PSV prosper from Oranje boom”. UEFA. 25 tháng 5 năm 1988. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
  16. ^ “1990/91: Crvena Zvezda spot on”. UEFA. 29 tháng 5 năm 1991. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
  17. ^ “1995/96: Juve hold their nerve”. UEFA. 22 tháng 5 năm 1996. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
  18. ^ “2000/01: Kahn saves day for Bayern”. UEFA. 23 tháng 5 năm 2001. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
  19. ^ “2002/03: Shevchenko spot on for Milan”. UEFA. 28 tháng 5 năm 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
  20. ^ “2004/05: Liverpool belief defies Milan”. UEFA. 25 tháng 5 năm 2005. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
  21. ^ “2007/08: Fate favours triumphant United”. UEFA. 21 tháng 5 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2012.
  22. ^ “Shoot-out win ends Chelsea's long wait for glory”. UEFA. 19 tháng 5 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2012.
  23. ^ “Spot-on Real Madrid defeat Atlético in final again”. UEFA. 28 tháng 5 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016.
  24. ^ Sport, Sky. “Uefa, Final Eight di Champions a Lisbona”. sport.sky.it (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2021.
  25. ^ “Venues for Round of 16 matches confirmed”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 9 tháng 7 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2020.
  26. ^ “UEFA Champions League final to move to Portugal to allow 6,000 fans of each team to attend”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 13 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2021.
  27. ^ “UEFA competitions to resume in August”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2020.
  28. ^ “Decisions from today's extraordinary UEFA Executive Committee meeting”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 25 tháng 2 năm 2022. Truy cập ngày 25 tháng 2 năm 2022.
  29. ^ a b “Venues appointed for club competition finals”. UEFA.com. Union of European Football Associations. 16 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2021.
  30. ^ “Bayern humiliate Barca to set up Champions League final with Dortmund”. IBN Live. ngày 2 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm 2014. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2013.