Danh sách giải thưởng và đề cử của Lorde

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài viết này là bài phụ trong loạt bài viết về
Lorde
Giải thưởng và đề cử của Lorde
A young, white-skinned woman with dark-coloured lipstick
Lorde tại lễ trao giải ARIA Music Awards năm 2013
Tổng cộng
Số giải thưởng 29
Số đề cử 83

Lorde là một nữ ca sĩnhạc sĩ người New Zealand.Vào năm 13 tuổi, cô ký hợp đồng với hãng Universal Music Group (UMG) và bắt đầu sáng tác nhạc.Trong năm 2013, cô phát hành đĩa mở rộng The Love Club EP, và album phòng thu đầu tiên, Pure Heroine.[1][2] Lorde đã giành được nhiều giải thưởng Âm nhạc New Zealand cho các hạng mục: Album của năm, nữ nghệ sĩ đơn ca xuất sắc nhất...

Tháng 9 năm 2014, Lorde phát hành đĩa đơn "Yellow Flicker Beat", được thu âm cho album nhạc phim Trò chơi sinh tử: Húng nhại – Phần 1.[3][4] Với "Yellow Flicker Beat", Lorde đã nhận được một Giải thưởng Quả Cầu Vàng với hạng mục Nhạc phim hay nhất và một đề cử cho hạng mục Bài hát hay nhất tại giải Critics' Choice Movie Awards vào năm 2015.Tổng cộng, cô đã nhận được 29 giải thưởng và 83 đề cử tính đến năm tháng 1 năm 2015.

Giải thưởng Âm nhạc Mỹ[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Âm nhạc Mỹ (AMAs) hằng năm được tổ chức tại Mỹ, bởi Dick Clark vào năm 1973.[5].Lorde nhận được 4 đề cử từ giải thưởng âm nhạc này.

Năm Đề cử cho Giải thưởng Kết quả C.t.
2014 Lorde Nghệ sĩ của năm Đề cử [6]
Nữ nghệ sĩ nhạc pop/rock được yêu thích nhất Đề cử
Nữ nghệ sĩ được yêu thích nhất Đề cử
Pure Heroine Album Pop/Rock được yêu thích nhất Đề cử

Giải APRA[sửa | sửa mã nguồn]

Giải APRA (Úc)[sửa | sửa mã nguồn]

Giải APRA Awards được tổ chức thường niên bởi Australasian Performing Right Association để tôn vinh các nghệ sĩ âm nhạc xuất sắc và nghệ sĩ của năm.[7] Lorde đã giành được một giải thưởng.

Năm Đề cử cho Giải thưởng Kết quả C.t.
2014 Lorde Outstanding International Achievement Award (Giải thưởng thành tựu vượt trội quốc tế) Đoạt giải [8]

Giải APRA Silver Scroll[sửa | sửa mã nguồn]

Giải APRA Silver Scroll (của New Zealand) được tổ chức thường niên bởi Australasian Performing Right Association để tôn vinh các nhạc sĩ và nhà soạn nhạc xuất sắc nhất.[9] Lorde đã giành được một giải Silver Scroll Award cho video ca nhạc "Royals" vào năm 2013 và hai giải thưởng cho Most Performed Work vào năm 2014.

Năm Đề cử cho Giải thưởng Kết quả Ref.
2013 "Royals" Silver Scroll Award Đoạt giải [10]
2014 "Team" Most Performed Work tại New Zealand Đoạt giải [11]
"Royals" Most Performed Work Overseas Đoạt giải

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú
  1. ^ These figures include a win in a category where the winner is announced without nominees being shortlisted.
Chú thích nguồn
  1. ^ “The Love Club – Lorde”. AllMusic. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2014.
  2. ^ “Lorde – Pure Heroine”. Universal Music Australia. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 8 năm 2015.
  3. ^ Dionne, Zach (ngày 21 tháng 10 năm 2014). “See the Track List for Lorde's Starry 'Hunger Games' Soundtrack”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.
  4. ^ Aldi, Giorgia. “Lorde – Yellow Flicker Beat (Universal)” (bằng tiếng Ý). Radio Airplay SRL. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2015.
  5. ^ “Stevie Wonder Pays Tribute to Dick Clark at American Music Awards”. Rolling Stone. ngày 19 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2015.
  6. ^ “The AMAs | 2014 Winners”. American Music Awards. Dick Clark Productions, Inc. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2015.
  7. ^ “Awards | APRA AMCOS”. Australasian Performing Right Association (Australia). Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2015.
  8. ^ “2014 APRA Music Award winners announced”. ABC Online. ngày 23 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2014.
  9. ^ “Silver Scroll Awards | APRA AMCOS NZ”. Australasian Performing Right Association (New Zealand). Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2015.
  10. ^ Jenkins, Lydia (ngày 16 tháng 10 năm 2013). “Lorde's Royals wins APRA Silver Scroll award”. The New Zealand Herald. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2013.
  11. ^ “Tami and Joshua Neilson win Silver Scroll”. Stuff.co.nz. ngày 30 tháng 10 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2015.