Danh sách giải thưởng và đề cử của Timothée Chalamet

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Các giải thưởng và đề cử của Timothée Chalamet
Ảnh chụp Chalamet tại Liên hoan phim quốc tế Berlin 2017
Chalamet tại buổi họp báo phim Call Me by Your Name, Liên hoan phim quốc tế Berlin 2017
Tổng cộng[a]
Chiến thắng51
Đề cử122
Ghi chú
  1. ^ Một số giải thưởng không chỉ trao giải cho một người chiến thắng duy nhất, mà còn có giải nhì, giải ba, vv... vậy nên trong bảng này, đạt giải nhì, giải ba, vv... vẫn được tính là đoạt giải (khác với việc "mất giải" hay "không giành chiến thắng"). Ngoài ra, một số giải thưởng không công bố trước danh sách đề cử ban đầu mà trực tiếp trao giải cho người chiến thắng, tuy nhiên để dễ hiểu và tránh sự sai sót, mỗi giải thưởng trong bảng này đều được ngầm hiểu là đã có sự đề cử trước đó.

Timothée Chalamet là một nam diễn viên người Mỹ. Anh đã nhận được nhiều giải thưởng và đề cử cho các màn trình diễn phim điện ảnh, truyền hình và sân khấu của mình. Các đề cử lớn của Chalamet bao gồm một đề cử Giải Oscar, ba đề cử Giải BAFTA, hai đề cử Giải Quả cầu vàng và bốn đề cử Giải thưởng của Nghiệp đoàn Diễn viên Màn ảnh.

Chalamet bắt đầu sự nghiệp diễn xuất của mình bằng những bộ phim ngắn, trước khi xuất hiện trong phim truyền hình Homeland (2012), giúp anh được đề cử Giải SAG hạng mục Màn trình diễn đột phá của một dàn diễn viên phim truyền hình. Trên sân khấu, Chalamet đã đóng vai chính trong vở kịch tự truyện Prodigal Son (2016) và được Giải Liên đoàn kịch Hoa Kỳ đề cử cho Màn trình diễn xuất sắc, giành Giải Lucille Lortel cho Nam diễn viên chính sân khấu xuất sắc nhất.

Vai diễn đột phá của Chalamet trong bộ phim điện ảnh lãng mạn, tuổi mới lớn được đánh giá cao năm 2017 Call Me by Your Name đã mang về cho anh một đề cử giải Oscar hạng mục Nam diễn viên chính xuất sắc nhất, khiến anh trở thành người trẻ thứ ba kể từ năm 1939 được đề cử cho hạng mục này. Ngoài ra với vai diễn này, anh cũng là ứng cử viên cho giải Nam diễn viên chính xuất sắc nhất tại các lễ trao giải lớn khác như Giải BAFTA, Giải Quả cầu vàng, Giải SAGGiải Critics' Choice. Ủy ban Quốc gia về Phê bình Điện ảnh, Hiệp hội phê bình phim Los AngelesHội phê bình phim New York đều trao cho anh giải thưởng diễn xuất của họ. Chalamet được công nhận cho vai phụ trong các bộ phim năm 2017 Lady Bird: Tuổi nổi loạnHostiles, giành đề cử của Giải Critics' ChoiceGiải SAG cho hạng mục Dàn diễn viên xuất sắc nhất. Năm 2018, anh đóng vai một thiếu niên nghiện ma túy trong phim điện ảnh Beautiful Boy, nhờ đó mang về đề cử tại hạng mục Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất của Giải BAFTA, Giải Quả cầu vàng, Giải SAGGiải Critics' Choice.

Giải thưởng và đề cử chính[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Oscar[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng Viện Hàn lâm (tiếng Anh: Academy Awards), thường được biết đến với tên Giải Oscar, được tổ chức hàng năm để ghi nhận những thành tựu xuất sắc của điện ảnh trong năm của các đạo diễn, diễn viên, kịch bản và nhiều lĩnh vực khác qua cuộc bỏ phiếu kín của các thành viên Viện Hàn lâm.[1]

Năm Vai diễn Hạng mục Kết quả Chú thích
2017 Call Me by Your Name Nam diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử [2]

Giải BAFTA[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng Điện ảnh Viện Hàn lâm Anh Quốc, hay Giải BAFTA, là giải thưởng được trao thường niên bởi Viện Hàn lâm Nghệ thuật Điện ảnh và Truyền hình Anh Quốc (BAFTA). Ở Anh, giải thưởng này thường được coi là giải thưởng đồng cấp với giải Oscar của Hoa Kỳ.[3]

Năm Vai diễn Hạng mục Kết quả Chú thích
2017 Ngôi sao mới nổi Đề cử [4]
Call Me by Your Name Nam diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử
2018 Beautiful Boy Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất Đề cử [5]

Giải Quả cầu vàng[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Quả cầu vàng (tiếng Anh: Golden Globe Awards) là một giải thưởng của Hiệp hội báo chí nước ngoài ở Hollywood trao hàng năm cho các cống hiến xuất sắc trong ngành kỹ nghệ giải trí, cả ở Hoa Kỳ lẫn nước ngoài, và nhằm hướng sự chú ý của công chúng vào phim và chương trình truyền hình hay nhất.[6]

Năm Vai diễn Hạng mục Kết quả Chú thích
2017 Call Me by Your Name Nam diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất Đề cử [7]
2018 Beautiful Boy Nam diễn viên điện ảnh phụ xuất sắc nhất Đề cử [8]

Giải thưởng của Nghiệp đoàn Diễn viên Màn ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng của Nghiệp đoàn Diễn viên Màn ảnh, hay Giải SAG, là một giải thưởng được trao tặng bởi Nghiệp đoàn Diễn viên Màn ảnh (tiếng Anh: Screen Actors Guild - SAG) để ghi nhận các đóng góp, trình diễn xuất sắc nhất được thể hiện bởi thành viên của Hội.[9]

Năm Vai diễn Hạng mục Kết quả Chú thích
2012 Homeland Dàn diễn viên phim truyền hình xuất sắc nhất Đề cử [10]
2017 Call Me by Your Name Nam diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử [11]
Lady Bird: Tuổi nổi loạn Dàn diễn viên điện ảnh xuất sắc nhất Đề cử
2018 Beautiful Boy Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất Đề cử [12]

Giải thưởng và đề cử khác[sửa | sửa mã nguồn]

Giải AACTA[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng của Viện Hàn lâm Điện ảnh và Nghệ thuật Truyền hình Úc, hay Giải AACTA, được trao tặng hàng năm bởi Viện Hàn lâm Điện ảnh và Nghệ thuật Truyền hình Úc để ghi nhận các đóng góp, trình diễn xuất sắc nhất cho ngành công nghiệp điện ảnh và truyền hình trong nước và quốc tế, bao gồm các nhà sản xuất, đạo diễn, diễn viên, biên kịch và quay phim. Đây là lễ trao giải uy tín nhất cho ngành công nghiệp điện ảnh và truyền hình Úc. Ở Úc, giải thưởng này thường được coi là giải thưởng đồng cấp với giải Oscar của Hoa Kỳ và giải BAFTA của Vương quốc Anh.[13]

Năm Vai diễn Hạng mục Kết quả Chú thích
2017 Call Me by Your Name Nam diễn viên chính quốc tế xuất sắc nhất Đề cử [14]
2018 Beautiful Boy Nam diễn viên phụ quốc tế xuất sắc nhất Đề cử [15]
2019 Quốc vương Nam diễn viên chính quốc tế xuất sắc nhất Đề cử [16]

Giải Critics' Choice[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Lựa chọn của giới phê bình điện ảnh, hay giải Critics' Choice (trước đây là Giải của Hiệp hội phê bình Phim Phát sóng, viết tắt là giải BFCA), là chương trình giải thưởng diễn ra hàng năm của Hiệp hội phê bình Phim Phát sóng (BFCA) nhằm tôn vinh những thành tựu điện ảnh xuất sắc nhất.[17]

Năm Vai diễn Hạng mục Kết quả Chú thích
2018 Call Me by Your Name Nam diễn viên chính xuất sắc nhất Đề cử [18]
Lady Bird: Tuổi nổi loạn Dàn diễn viên xuất sắc nhất Đề cử
2019 Beautiful Boy Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất Đề cử [19]
2020 Những người phụ nữ bé nhỏ Dàn diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [20]

Giải Dorian[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Dorian là giải thưởng điện ảnh và truyền hình do Hiệp hội phê bình giải trí LGBTQ (GALECA), thành lập năm 2009. GALECA là một Hiệp hội gồm các nhà báo và nhà phê bình chuyên nghiệp, những người thường xuyên đưa tin về các bộ phim điện ảnh và/hoặc truyền hình trên các phương tiện in ấn, trực tuyến và phát sóng ở Hoa Kỳ, Canada, Úc và Vương quốc Anh.[21]

Năm Vai diễn Hạng mục Kết quả Chú thích
2017 Call Me by Your Name Nam diễn viên chính của năm Đoạt giải [22]
Ngôi sao mới nổi của năm Đoạt giải
2018 Beautiful Boy Nam diễn viên phụ của năm Đề cử [23]

Giải Liên đoàn kịch Hoa Kỳ[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Liên đoàn kịch Hoa Kỳ là sự kiện thường niên lâu đời nhất ở Hoa Kỳ được tổ chức bởi Liên đoàn kịch Hoa Kỳ để trao giải cho các tác phẩm và nghệ sĩ sân khấu thuộc nhiều hạng mục.[24]

Năm Vai diễn Hạng mục Kết quả Chú thích
2016 Prodigal Son Giải thưởng Trình diễn Xuất sắc Đề cử [25]

Giải Empire[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Empire là một lễ trao giải thường niên của Anh nhằm tôn vinh những thành tựu trong ngành công nghiệp điện ảnh trong nước và ngoài nước.[26]

Năm Vai diễn Hạng mục Kết quả Chú thích
2017 Call Me by Your Name Nam diễn viên mới xuất sắc nhất Đề cử [27]

Giải Tinh thần độc lập[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Tinh thần độc lập, tên ban đầu là FINDIE hoặc Friends of Independents Awards, là giải thưởng điện ảnh của tổ chức "Film Independent", một tổ chức phi lợi nhuận, nhằm khuyến khích ngành phim tư nhân độc lập.[28]

Năm Vai diễn Hạng mục Kết quả Chú thích
2018 Call Me by Your Name Nam diễn viên chính xuất sắc nhất Đoạt giải [29]

Giải thưởng phim độc lập Gotham[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng phim độc lập Gotham là một giải thưởng điện ảnh Mỹ, được trao hàng năm bởi Dự án Sản xuất Phim độc lập (IPF) cho các nhà sản xuất phim độc lập ở thành phố New York—thành phố ban đầu có biệt danh là "Gotham", giới thiệu và tôn vinh những bộ phim được làm chủ yếu ở vùng đông bắc Hoa Kỳ.[30]

Năm Vai diễn Hạng mục Kết quả Chú thích
2017 Call Me by Your Name Nam diễn viên đột phá Đoạt giải [31]

Giải Điện ảnh Hollywood[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Điện ảnh Hollywood được tổ chức hàng năm để ghi nhận những tài năng trong ngành công nghiệp điện ảnh.[32]

Năm Vai diễn Hạng mục Kết quả Chú thích
2017 Call Me by Your Name Nam diễn viên Hollywood đột phá Đoạt giải [33]
2018 Beautiful Boy Nam diễn viên phụ Hollywood xuất sắc Đoạt giải [34]

Giải thưởng Học viện Điện ảnh và Truyền hình Ailen[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng Học viện Điện ảnh và Truyền hình Ailen, hay Giải IFTA, được trao hàng năm cho các phim điện ảnh và truyền hình hay nhất.[35]

Năm Vai diễn Hạng mục Kết quả Chú thích
2018 Call Me by Your Name Nam diễn viên quốc tế xuất sắc nhất Đề cử [36]

Giải Lucille Lortel[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Lucille Lortel tôn vinh những đóng góp xuất sắc cho các vở kịch Off-Broadway ở thành phố New York.[37] Giải thưởng được đặt tên theo nữ diễn viên kiêm nhà sản xuất kịch Lucille Lortel, bắt đầu được trao từ năm 1986.[37][38]

Năm Vai diễn Hạng mục Kết quả Chú thích
2016 Prodigal Son Nam diễn viên chính đột phá trong một vở kịch Đoạt giải [39]

Giải Điện ảnh và Truyền hình của MTV[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Điện ảnh và Truyền hình của MTV (trước là Giải Điện ảnh của MTV)[40] là một chương trình giải thưởng thường niên được tổ chức bởi MTV để tôn vinh những thành tựu nổi bật trong phim điện ảnh và truyền hình, được thành lập vào năm 1992. Các nhà sản xuất và giám đốc điều hành của MTV sẽ lựa chọn ứng cử viên, còn khán giả sẽ bình chọn trực tuyến để tìm ra người chiến thắng.[41]

Năm Vai diễn Hạng mục Kết quả Chú thích
2018 Call Me by Your Name Màn trình diễn trong phim điện ảnh xuất sắc nhất Đề cử [42]

Giải thưởng của Ủy ban Quốc gia về Phê bình Điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Ủy ban Quốc gia về Phê bình Điện ảnh được thành lập năm 1909 tại thành phố New York để trao giải cho các "phim, cả trong và ngoài nước, như là một tác phẩm nghệ thuật và giải trí".[43]

Năm Vai diễn Hạng mục Kết quả Chú thích
2017 Call Me by Your Name Màn trình diễn đột phá Đoạt giải [44]

Liên hoan phim quốc tế Palm Springs[sửa | sửa mã nguồn]

Thành lập vào năm 1989 tại Palm Springs, California, Liên hoan phim quốc tế Palm Springs được tổ chức vào tháng 1 hàng năm.[45]

Năm Vai diễn Hạng mục Kết quả Chú thích
2017 Call Me by Your Name Ngôi sao mới nổi Đoạt giải [46]
2018 Beautiful Boy Giải Spotlight Đoạt giải [47]

Liên hoan phim quốc tế Santa Barbara[sửa | sửa mã nguồn]

Liên hoan phim quốc tế Santa Barbara được tổ chức tại Santa Barbara, California, kéo dài trong 11 ngày.[48]

Năm Vai diễn Hạng mục Kết quả Chú thích
2017 Call Me by Your Name Giải Virtuosos Đoạt giải [49]

Giải Satellite[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Satellite là giải thưởng hàng năm của Viện In ấn Quốc tế (tiếng Anh: International Press Academy), một tổ chức có danh tiếng trong ngành báo chí.[50]

Năm Vai diễn Hạng mục Kết quả Chú thích
2018 Beautiful Boy Nam diễn viên phim chính kịch xuất sắc nhất Đề cử [51]

Giải Teen Choice Awards[sửa | sửa mã nguồn]

Giải Teen Choice Awards là giải thưởng hằng năm được phát sóng trên kênh truyền hình Fox, vinh danh những thành tựu nổi bật nhất trong năm ở các lĩnh vực âm nhạc, điện ảnh, thể thao, truyền hình, thời trang,... được bầu chọn bởi các khán giả nằm trong độ tuổi teen (tức 13 đến 19 tuổi).[52]

Năm Vai diễn Hạng mục Kết quả Chú thích
2018 Lady Bird: Tuổi nổi loạn Nam diễn viên điện ảnh được lựa chọn Đề cử [53]

Giải thưởng của các Hiệp hội phê bình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Vai diễn Hiệp hội Hạng mục Kết quả Chú thích
2017 Call Me by Your Name Hội phê bình phim Atlanta Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải [54]
Hiệp hội phê bình phim Austin Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải [55]
Giải tưởng niệm Bobby McCurdy cho hạng mục Nghệ sĩ đột phá Đoạt giải[a]
Hiệp hội phê bình phim trực tuyến Boston Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải [56]
Hiệp hội phê bình phim Chicago Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải [57]
Diễn viên triển vọng nhất Đoạt giải
Hội phê bình phim Florida Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải [58]
Giải Pauline Kael cho Màn trình diễn đột phá Đoạt giải[a]
Hiệp hội Nhà báo phim Indiana Đột phá của năm Đoạt giải[b] [59]
Giải Bình chọn của Hiệp hội phê bình IndieWire Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải [60]
Hiệp hội quốc tế Cinephile Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải [61]
Hội phê bình phim thành phố Kansas Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải [62]
Hội phê bình phim London Nam diễn viên của năm Đoạt giải [63]
Hiệp hội phê bình phim Los Angeles Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải [64]
Hội phê bình phim New York Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải [65]
Hội phê bình phim trực tuyến New York Diễn viên đột phá Đoạt giải [66]
Hội phê bình phim trực tuyến Màn trình diễn đột phá xuất sắc nhất Đoạt giải [67]
Hội phê bình phim Phoenix Nam diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải [68]
Hội phê bình phim San Diego Nghệ sĩ đột phá Đoạt giải [69]
Hội phê bình phim Boston Nam diễn viên xuất sắc nhất Á quân [70]
Hiệp hội phê bình phim Iowa Nam diễn viên xuất sắc nhất Á quân [71]
Hiệp hội phê bình phim Toronto Nam diễn viên xuất sắc nhất Á quân [72]
Giải Bình chọn Village Voice Film Vai chính xuất sắc nhất Hạng nhì [73]
Hiệp hội phê bình phim Quốc gia Nam diễn viên xuất sắc nhất Hạng ba [74]
Hiệp hội phê bình phim Dallas–Fort Worth Nam diễn viên xuất sắc nhất Hạng tư [75]
Hội phê bình phim Dublin Nam diễn viên xuất sắc nhất Hạng tư [76]
Liên minh nữ nhà báo phim Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [77]
Hội phê bình phim độc lập Chicago Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [78]
Hiệp hội phê bình phim Columbus Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [79]
Nam diễn viên của năm Đề cử
Diễn viên đột phá của năm Đề cử
Hiệp hội phê bình phim Denver Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [80]
Hiệp hội phê bình phim Detroit Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [81]
Màn trình diễn đột phá Đề cử
Hiệp hội phê bình phim Georgia Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [82]
Giải Đột phá Đề cử[c]
Hiệp hội phê bình phim Houston Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [83]
Hiệp hội quốc tế Cinephile Dàn diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [84]
Hiệp hội phê bình phim trực tuyến Los Angeles Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [85]
Màn trình diễn xuất sắc nhất của nam/nữ diễn viên dưới 23 tuổi Đề cử
Hiệp hội phê bình phim North Carolina Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [86]
Hiệp hội phê bình phim trực tuyến Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [87]
Hiệp hội phê bình phim Phoenix Màn trình diễn đột phá Đề cử [88]
Hiệp hội phê bình phim Seattle Dàn diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [89]
Hiệp hội phê bình phim San Diego Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [90]
Hội phê bình phim San Francisco Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [91]
Hội phê bình phim Vancouver Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [92]
Hiệp hội phê bình phim Washington D.C. Area Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [93]
Hiệp hội nữ phê bình phim Nam diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [94]
Lady Bird: Tuổi nổi loạn Hiệp hội phê bình phim Columbus Dàn diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải [95]
Hiệp hội quốc tế Cinephile Dàn diễn viên xuất sắc nhất Á quân [84]
Hiệp hội phê bình phim Las Vegas Dàn diễn viên xuất sắc nhất Á quân [96]
Hiệp hội phê bình phim Detroit Dàn diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [81]
Hiệp hội phê bình phim Florida Dàn diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [58]
Hiệp hội phê bình phim Georgia Film Dàn diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [82]
Hiệp hội phê bình phim trực tuyến Dàn diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [87]
Hiệp hội phê bình phim San Diego Dàn diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [90]
Hiệp hội phê bình phim Seattle Dàn diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [89]
2018 Beautiful Boy Hiệp hội phê bình phim San Diego Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất Đoạt giải[d] [97]
Hiệp hội phê bình phim thành phố Kansas Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất Á quân [98]
Hiệp hội phê bình phim Dallas–Fort Worth Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất Hạng tư [99]
Hiệp hội phê bình phim North Texas Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất Hạng tư [100]
Hiệp hội phê bình phim Chicago Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất Đề cử [101]
Hiệp hội phê bình phim Columbus Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất Đề cử [102]
Hiệp hội phê bình phim Georgia Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất Đề cử [103]
Hiệp hội phê bình phim Houston Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất Đề cử [104]
Hiệp hội Nhà báo giải trí Latino Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất Đề cử [105]
Hiệp hội phê bình phim trực tuyến Los Angeles Màn trình diễn xuất sắc nhất của nam diễn viên dưới 23 tuổi Đề cử [106]
Hiệp hội nữ phê bình phim trực tuyến Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất Đề cử [107]
Hiệp hội phê bình phim St. Louis Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất Đề cử [108]
Hiệp hội phê bình phim Washington D.C. Area Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất Đề cử [109]
2019 Những người phụ nữ bé nhỏ Liên minh nữ nhà báo phim Dàn diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải [110]
Hiệp hội phê bình phim trực tuyến Boston Dàn diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải [111]
Hiệp hội phê bình phim Boston Dàn diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải [112]
Hội phê bình phim Florida Dàn diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải [113]
Hiệp hội phê bình phim Georgia Dàn diễn viên xuất sắc nhất Đoạt giải [114]
Hiệp hội Nhà báo phim Indiana Dàn diễn viên xuất sắc nhất Á quân [115]
Giải Bình chọn của Hiệp hội phê bình phim IndieWire Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất Hạng 15 [116]
Hiệp hội phê bình phim Austin Dàn diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [117]
Hội phê bình phim độc lập Chicago Dàn diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [118]
Hiệp hội phê bình phim Columbus Dàn diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [119]
Hiệp hội quốc tế Cinephile Dàn diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [120]
Hiệp hội nữ phê bình phim trực tuyến Dàn diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [121]
Hiệp hội phê bình phim Seattle Dàn diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [122]
Hiệp hội phê bình phim Washington D.C. Area Dàn diễn viên xuất sắc nhất Đề cử [123]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Bao gồm cả vai diễn trong Lady Bird: Tuổi nổi loạnHostiles.
  2. ^ Bao gồm cả vai diễn trong Lady Bird: Tuổi nổi loạn.
  3. ^ Bao gồm cả vai diễn trong Lady Bird: Tuổi nổi loạn, Hot Summer NightsHostiles.
  4. ^ Đồng giải với Richard E. Grant trong Can You Ever Forgive Me?.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “About the Academy Awards”. Academy of Motion Picture Arts and Sciences. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2016.
  2. ^ “The 90th Academy Awards (2018) Nominees and Winners”. Academy of Motion Picture Arts and Sciences (AMPAS). Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2018.
  3. ^ Newcomb, Horace (ngày 3 tháng 2 năm 2014). Encyclopedia of Television. Taylor & Francis. tr. 320. ISBN 978-1-135-19479-6.
  4. ^ “BAFTA Awards: 2018 Complete Winners List”. Variety. ngày 18 tháng 2 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2018.
  5. ^ Clarke, Stewart (ngày 8 tháng 1 năm 2019). 'The Favourite' Leads BAFTA Awards Nominations”. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2019.
  6. ^ “History of the Golden Globes”. Hiệp hội báo chí nước ngoài ở Hollywood. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2016.
  7. ^ Merry, Stephanie; Yahr, Emily (ngày 11 tháng 12 năm 2017). “Golden Globes nominations 2018: Complete list of nominations”. The Washington Post. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2017.
  8. ^ “Golden Globes Winners: The Complete List”. Variety. ngày 6 tháng 1 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2019.
  9. ^ “Stars dazzle at the 21st annual Screen Actors Guild Awards”. Deccan Chronicle. ngày 29 tháng 1 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 2 tháng 4 năm 2016.
  10. ^ McNary, Dave (ngày 12 tháng 12 năm 2012). 'Lincoln,' 'Silver Linings' top SAG film noms”. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2012.
  11. ^ Kimberly, Nordyke (ngày 21 tháng 1 năm 2018). “SAG Awards: Complete List of Winners”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
  12. ^ Hipes, Patrick (ngày 12 tháng 12 năm 2018). “SAG Awards Nominations: 'A Star Is Born', 'Mrs. Maisel', 'Ozark' Lead Way – The Full List”. Deadline Hollywood. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  13. ^ “Introduction”. Australian Film Institute. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2015.
  14. ^ McNary, Dave (ngày 5 tháng 1 năm 2018). 'Three Billboards' Wins Best Film at Australian Academy International Awards”. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2018.
  15. ^ Sippell, Margeaux (ngày 11 tháng 12 năm 2018). 'A Star Is Born,' 'Vice' Lead 2018 Australian Academy of Cinema and Television Arts Nominees”. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2019.
  16. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2020.
  17. ^ “BFCA - Critics' Choice Movie Awards”. Critics' Choice Movie Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2015.
  18. ^ Kilday, Gregg (ngày 6 tháng 12 năm 2017). “Critics' Choice Awards: 'The Shape of Water' Leads With 14 Nominations”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
  19. ^ Hammond, Pete (ngày 10 tháng 12 năm 2018). “Critics' Choice Awards Nominations: 'The Favourite' Tops With 14, 'Black Panther' A Marvel, 'First Man' Rebounds; 'The Americans' Leads TV Series”. Deadline Hollywood. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2018.
  20. ^ Hammond, Pete (ngày 8 tháng 12 năm 2019). 'The Irishman','Once Upon A Time In Hollywood' Lead Critics Choice Nominations; Netflix Dominates With 61 Nods In Movies And TV”. Deadline Hollywood. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2019.
  21. ^ “The Dorian Awards”. GALECA. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2017.
  22. ^ Kilday, Gregg (ngày 31 tháng 1 năm 2018). “Dorian Awards: 'Call Me by Your Name' Hailed as Film of the Năm”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2018.
  23. ^ Kilkenny, Katie (ngày 3 tháng 1 năm 2019). 'The Favourite,' 'Pose,' 'Killing Eve' Lead Dorian Award Nominations”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2019.
  24. ^ “Drama League Awards”. Drama League of New York. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2015.
  25. ^ Cox, Gordon (ngày 20 tháng 4 năm 2016). “Drama League Awards Nominations: Jessica Lange, Lupita Nyong'o, Jesse Tyler Ferguson and Lots More (Full List)”. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2017.
  26. ^ “Voting Now Opens For the Jameson Empire Awards 2015”. Bauer Media Group. ngày 27 tháng 11 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2015.
  27. ^ Travis, Ben (ngày 19 tháng 1 năm 2018). “Star Wars The Last Jedi and Thor Ragnarok Lead Empire Awards 2018 Nominations”. Empire. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
  28. ^ “About”. Film Independent. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2016.
  29. ^ Ramos, Dino-Ray; D'Alessandro, Anthony; Grobar, Matt (ngày 3 tháng 3 năm 2018). “Jordan Peele's 'Get Out' Leads Inclusive Spirit Awards Ceremony— Complete Winners List”. Deadline Hollywood. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2018.
  30. ^ “About the Gotham Awards”. Independent Filmmaker Project. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2015.
  31. ^ Gettell, Oliver (ngày 27 tháng 11 năm 2017). Call Me By Your Name takes top prize at 2017 Gotham Awards”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2017.
  32. ^ “About”. Hollywood Film Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2016.
  33. ^ Swertlow, Meg (ngày 5 tháng 11 năm 2017). “2017 Hollywood Film Awards: The Complete List of Winners”. E! Online. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2018.
  34. ^ Kilday, Gregg (ngày 11 tháng 10 năm 2018). “Timothee Chalamet, Rachel Weisz Tapped for Hollywood Film Award Honors”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2018.
  35. ^ “IFTA Award Ceremonies”. Irish Film & Television Academy. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2015.
  36. ^ Barry, Aoife (ngày 11 tháng 1 năm 2018). “These are the nominations for this year's IFTA awards”. The Journal. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2018.
  37. ^ a b Nemy, Enid (ngày 6 tháng 4 năm 1999). “Lucille Lortel, Patron Who Made Innovative Off Broadway a Star, Is Dead at 98”. The New York Times. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 4 năm 2010.
  38. ^ Greene, Alexis (ngày 1 tháng 7 năm 2004). Lucille Lortel: the queen of Off Broadway. Limelight Editions. ISBN 0-87910-302-7.
  39. ^ Rooney, David (ngày 1 tháng 5 năm 2016). “Lucille Lortel Awards: The Complete Winners List”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 8 năm 2017.
  40. ^ Andreeva, Nellie (ngày 13 tháng 3 năm 2017). “MTV Movie Awards Expands To Include TV Series, Returns To Live Format, Gets Date”. Deadline Hollywood. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2017.
  41. ^ Feeney, Nolan (ngày 4 tháng 3 năm 2015). “Here Are the Nominees for the MTV Movie Awards”. Time. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2017.
  42. ^ Ramos, Dino-Ray (ngày 18 tháng 6 năm 2018). “MTV Movie & TV Awards Winners: 'Black Panther', 'Stranger Things' Among Top Honorees – Full List”. Deadline Hollywood. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2018.
  43. ^ “About The National Board of Review”. Ủy ban Quốc gia về Phê bình Điện ảnh. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2016.
  44. ^ Sharf, Zack (ngày 28 tháng 11 năm 2017). “National Board of Review 2017 Winners: 'The Post' Named Best Film, Greta Gerwig is Best Director”. IndieWire. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 27 tháng 11 năm 2017.
  45. ^ Niemann, Greg (2006). “20: Showcasing Movies”. Palm Springs Legends: creation of a desert oasis. Sunbelt Publications. tr. 286. ISBN 978-0-932653-74-1. OCLC 61211290.
  46. ^ Fessier, Bruce (ngày 16 tháng 11 năm 2017). “Hot young actor Timothée Chalamet to receive Rising Star Award at Palm Springs film festival”. The Desert Sun. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2017.
  47. ^ Verhoeven, Beatrice (ngày 19 tháng 12 năm 2018). “Timothee Chalamet to Receive Spotlight Actor Award at Palm Springs Film Festival”. TheWrap (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  48. ^ “About the Organization”. Liên hoan phim quốc tế Santa Barbara. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2015.
  49. ^ Rubin, Rebecca (ngày 29 tháng 11 năm 2017). “Gal Gadot, Kumail Nanjiani, Timothee Chalamet Among Recipients for Virtuosos Award at Santa Barbara Film Festival”. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2017.
  50. ^ Kilday, Gregg (ngày 15 tháng 12 năm 2012). 'Silver Linings Playbook' Wins Five Satellite Awards, Including Best Picture”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2016.
  51. ^ “2018 Nominees”. Viện In ấn Quốc tế. ngày 29 tháng 11 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2018.
  52. ^ Passero, Laura (ngày 12 tháng 8 năm 1999). “Funky Categories Set Teen Choice Awards Apart”. Hartford Courant. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2016.
  53. ^ Cohen, Jess (ngày 13 tháng 6 năm 2018). “Teen Choice Awards 2018: Avengers: Infinity War, Black Panther and Riverdale Among Top Nominees”. E! Online. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2018.
  54. ^ Goldberg, Matt (ngày 11 tháng 12 năm 2017). “Atlanta Film Critics Circle Names 'Get Out' as Best Picture of 2017”. Collider. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2017.
  55. ^ Miller, Neil (ngày 9 tháng 1 năm 2018). “2017 Austin Film Critics Award Winners”. Hiệp hội phê bình phim Austin. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |archiveurl=|archive-url= (trợ giúp); Đã định rõ hơn một tham số trong |archivedate=|archive-date= (trợ giúp)
  56. ^ Lewis, Hilary (ngày 11 tháng 12 năm 2017). “Get Out Named Best Film By Boston Online Film Critics”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2017.
  57. ^ Nordine, Michael (ngày 13 tháng 12 năm 2017). “Chicago Film Critics Association Awards 2017: 'Lady Bird' Wins Big, but 'Call Me by Your Name' Has Strong Showing as Well”. IndieWire. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
  58. ^ a b “2017 FFCC Winners”. Hội phê bình phim Florida. ngày 23 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
  59. ^ Lindquist, David (ngày 18 tháng 12 năm 2017). 'Lady Bird' honored by Indiana movie critics”. The Indianapolis Star. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
  60. ^ Kohn, Eric (ngày 19 tháng 12 năm 2017). “2017 Critics Poll: The Best Films and Performances According to Over 200 Critics”. IndieWire. tr. 2. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2017.
  61. ^ Stevens, Beth (ngày 4 tháng 2 năm 2018). “2018 ICS Award Winners”. International Cinephile Society (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2018.
  62. ^ Simmons, Russ (ngày 17 tháng 12 năm 2017). “The Kansas City Film Critics' Circle Names "Get Out" The Best Film of 2017”. FOX 4 Kansas City WDAF-TV. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2017.
  63. ^ Lodge, Guy (ngày 28 tháng 1 năm 2018). 'Three Billboards' Leads London Critics' Awards”. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
  64. ^ Hayes, Dade (ngày 3 tháng 12 năm 2017). “L.A. Film Critics Association: 'Call Me By Your Name' Selected As Best Picture — Winners List”. Deadline Hollywood. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
  65. ^ Tapley, Kristopher (30 tháng 11 năm 2017). 'Lady Bird' Named Best Picture by New York Film Critics Circle”. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
  66. ^ Nordyke, Kimberly (10 tháng 12 năm 2017). 'The Florida Project,' 'Mudbound' Voted Best Picture by New York Film Critics Online”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2017.
  67. ^ Hipes, Patrick (28 tháng 12 năm 2017). 'Get Out' Named Best Picture By Online Film Critics Society”. Deadline Hollywood. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
  68. ^ “2017 Awards”. Phoenix Critics Circle. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
  69. ^ “2017 San Diego Film Critics Society Award Winners”. Hội phê bình phim San Diego. ngày 11 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2017.
  70. ^ Stone, Sasha (10 tháng 12 năm 2017). “Boston Society of Film Critics Name Phantom Thread and Paul Thomas Anderson Best Film and Best Director”. Awards Daily. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2017.
  71. ^ “Iowa Film Critics Association (IFCA) loves Lady Bird”. AwardsWatch (bằng tiếng Anh). ngày 9 tháng 1 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2018.
  72. ^ “The TFCA Names 'The Florida Project' The Best Film Of 2017”. Hiệp hội phê bình phim Toronto. 10 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2017.
  73. ^ “The Village Voice Film Poll”. The Village Voice. 13 tháng 2 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2018.
  74. ^ Tapley, Kristopher (ngày 6 tháng 1 năm 2018). 'Lady Bird' Named Best Film of 2017 by National Society of Film Critics”. Variety. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
  75. ^ Jorgenson, Todd (ngày 13 tháng 12 năm 2017). “DFW Film Critics Name 'The Shape of Water' Best Picture of 2017”. Hiệp hội phê bình phim Dallas–Fort Worth. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.
  76. ^ “The critics have spoken – Dublin Film Critics Circle Awards announced for 2017”. Irish Independent. ngày 13 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.
  77. ^ Erbland, Kate (ngày 3 tháng 1 năm 2018). “Alliance of Women Film Journalists Award Nominees Include 'Lady Bird,' 'I, Tonya,' 'Girls Trip,' and More”. IndieWire. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2018.
  78. ^ “The Chicago Indie Critics Has Named Its Nominees For The Second Annual CIC Awards”. Chicago Indie Critics. ngày 24 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2018.
  79. ^ “The 2017 Columbus Film Critics Association (CFCA) Nominations”. Next Best Picture (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2018.[liên kết hỏng]
  80. ^ 'Call Me By Your Name' Leads Denver Film Critics Society (DFCS) Nominations”. AwardsWatch (bằng tiếng Anh). ngày 9 tháng 1 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2018.
  81. ^ a b Graham, Adam (7 tháng 12 năm 2017). “Detroit Film Critics Society honors 'Florida Project'. The Detroit News. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2018.
  82. ^ a b “2017 Awards”. Hiệp hội phê bình phim Georgia. 12 tháng 1 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2018.
  83. ^ Darling, Cary (12 tháng 12 năm 2017). 'The Shape of Water' inundates Houston critics' film awards nominations”. Houston Chronicle. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
  84. ^ a b Stevens, Beth (ngày 21 tháng 1 năm 2018). “2018 ICS Award Nominees”. International Cinephile Society (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2018.
  85. ^ Achar, Alberto (5 tháng 12 năm 2017). “New Film Critics Group Separates Best Director Category Between Men and Women for 2017 Nominations”. IndieWire. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2018.
  86. ^ “2017 North Carolina Film Critics Association Awards”. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2018.
  87. ^ a b “Online Film Critics Society 2017 Award Winners!”. Hiệp hội phê bình phim trực tuyến. 28 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2017.
  88. ^ “2017 Award Winners”. Hiệp hội phê bình phim Phoenix. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2018.
  89. ^ a b 'Blade Runner 2049' Leads the 2017 Seattle Film Critics Society Nominations”. Hiệp hội phê bình phim Seattle. ngày 11 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
  90. ^ a b “2017 San Diego Film Critics Society's Award Nominations”. Hiệp hội phê bình phim San Diego. 9 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2017.
  91. ^ Lewis, Hilary (10 tháng 12 năm 2017). 'The Florida Project' Named Best Film by the San Francisco Film Critics Circle”. The Hollywood Reporter. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2018.
  92. ^ Lady Bird Leads Vancouver Film Critics Circle International Nominations List With Five Nods” (Press release). Vancouver, B.C.: Hội phê bình phim Vancouver. 16 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2017.
  93. ^ “The 2017 WAFCA Awards: 'Get Out' Is In with D.C. Film Critics” (Press release). Washington, D.C.: Hiệp hội phê bình phim Washington D.C. Area. 8 tháng 12 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2017.
  94. ^ Benardello, Karen (ngày 23 tháng 12 năm 2017). “The Women Film Critics Circle Awards 2017's Best Movies”. Shockya. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2018.
  95. ^ “Awards 2017”. COFCA (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2020.
  96. ^ “The 2017 Las Vegas Film Critics Society (LVFCS) Winners”. Next Best Picture (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2020.[liên kết hỏng]
  97. ^ Critics, SD Film (ngày 10 tháng 12 năm 2018). “2018 San Diego Film Critics Society Award Winners”. sdfcs.org (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2018.
  98. ^ “The 2018 Kansas City Film Critics Circle (KCFCC) Winners”. Next Best Picture (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2018.[liên kết hỏng]
  99. ^ “DFW FILM CRITICS NAME "A STAR IS BORN" BEST PICTURE OF 2018 – Dallas-Fort Worth Film Critics Association” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2018.
  100. ^ “Best of 2018 from the NTFCA”.
  101. ^ Tallerico, Brian. “Roma, The Favourite, A Star is Born Lead Chicago Film Critics Nominees | Balder and Dash | Roger Ebert”. www.rogerebert.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2018.
  102. ^ “The 2018 Columbus Film Critics Association(COFCA) Nominations”. Next Best Picture (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2018.[liên kết hỏng]
  103. ^ “The 2018 Georgia Film Critics Association (GFCA) Nominations”. Next Best Picture (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2019.
  104. ^ Leydon, Joe. “The Favourite is the early favorite for Houston Film Critics Society Awards” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2018.
  105. ^ admin (ngày 20 tháng 1 năm 2019). “2018 Latino Entertainment Film Award Winners: Alfonso Cuaron's 'Roma' Leads with 9 Wins • Latino Entertainment Journalists Association”. Latino Entertainment Journalists Association (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2019.
  106. ^ “Los Angeles Online Film Critics Society Nominations Announced, 'Black Panther', ' Star is Born' and 'Searching' Among the Nominees”. /Film (bằng tiếng Anh). ngày 3 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2018.
  107. ^ Critics, Online Association of Female Film (ngày 11 tháng 12 năm 2018). "A Star is Born" Leads Nominations for the Annual Online Association of Female Film Critics (OAFFC) Awards”. Online Association of Female Film Critics (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2018.
  108. ^ “Annual StLFCA Awards”. St. Louis Film Critics Association (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2018.
  109. ^ “The 2018 WAFCA Awards” (Press release). Washington, D.C.: Washington D.C. Area . 1 tháng 12 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2017.
  110. ^ “2019 EDA Award Winners – ALLIANCE OF WOMEN FILM JOURNALISTS” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2020.
  111. ^ bofca. “2019 Awards | Boston Online Film Critics Association” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2019.
  112. ^ “Current Winners – 2019 Awards”. Boston Society of Film Critics (bằng tiếng Anh). ngày 27 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2019.
  113. ^ “2019 FFCC Winners”. Florida Film Critics Circle (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2019.
  114. ^ “2019 Awards” (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2020.
  115. ^ “About”. indianafilmjournalists.com. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2019.
  116. ^ Kohn, Eric; Kohn, Eric (ngày 16 tháng 12 năm 2019). “2019 Critics Poll: The Best Films and Performances According to Over 300 Critics From Around the World”. IndieWire (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2019.
  117. ^ stoddard, elizabeth (ngày 30 tháng 12 năm 2019). “2019 AFCA Award Nominations”. Medium (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2019.
  118. ^ “2019 AWARDS”. Chicago Indie Critics (bằng tiếng Anh). ngày 28 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2019.
  119. ^ “The 2019 Columbus Film Critics Association (COFCA) Nominations”. Next Best Picture (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2019.[liên kết hỏng]
  120. ^ Dams, Tim; Dams, Tim (ngày 7 tháng 2 năm 2020). “Pedro Almodóvar's 'Pain and Glory' Triumphs at International Cinephile Society Awards”. Variety (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2020.
  121. ^ Critics, Online Association of Female Film (ngày 13 tháng 12 năm 2019). “2019 OAFFC Awards Nominees”. Online Association of Female Film Critics (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2019.
  122. ^ "The Irishman" Leads the 2019 Seattle Film Critics Society Nominations”. Seattle Film Critics Society (bằng tiếng Anh). ngày 9 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2019.
  123. ^ “2019 WAFCA Award Winners - The Washington DC Area (WAFCA)”. www.dcfilmcritics.com. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2019.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]