Danh sách hồ lớn tại Ethiopia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hồ miệng núi lửa Bishoftu
8°44′27″B 38°58′59″Đ / 8,740774°B 38,983083°Đ / 8.740774; 38.983083

Các hồ trên lãnh thổ Ethiopia có vị trí liên quan chặt chẽ với địa hình, được chia làm ba vùng địa lý chính: cao nguyên, thung lũng tách giãn và vùng đất thấp (thường là đồng bằng rộng không có hồ).[1]

Nhiều hồ ở Ethiopia do thung lũng tách giãn tạo thành,[1] như các chuỗi hồ Abijata nhận một phần nước từ hồ Zway và Langano, hồ Shala nhận nước từ hồ Abijatta và Langano, hồ Gummare nhận nước từ sông Awash và các đầm lầy, hồ Hayk từ Ardibo, Chamo từ Abaya, Awasa từ hồ Oa.[2] Thông thường, không có dòng nước vào hồ trên bề mặt mà theo mạch nước ngầm thông qua hệ thống đứt gãy địa tầng phức tạp. Các hồ lớn trong đới tách giãn thuộc những lưu vực thủy văn theo hướng Bắc-Nam: (1) Lưu vực Danakil (hồ Assale và Afrera), (2) Lưu vực sông Awash (hồ Gummare, Afambo, AbbeBasaka), (3) Lưu vực Zway-Shala hoặc ZSB (Zway, Abijatta, Langano và Shala), (4) Lưu vực hồ Awasa, (5) Lưu vực Abaya-Chamo, (6) Lưu vực hồ Chew Bahir và sông Omo (hồ Turkana).[1] Các lưu vực Zway-Shala, Awasa, Abaya-Chamo cũng kết hợp thành hệ thống thủy văn Đới tách giãn Ethiopia chính (Main Ethiopian Rift -MER), một số tác giả còn ghép cả Chew-Bahir[3] và thậm chí cả hồ Turkana vào đó.[4] Các hồ miệng núi lửa nhỏ trong thung lũng tách giãn thường lưu vực thoát nước nhỏ và sườn dốc.[1][2]

Vùng cao nguyên phía bắc có hồ Tana là đầu nguồn của sông Nin Xanh với diện tích lớn nhất, nằm gọn trong lãnh thổ Ethiopia. Ngoài ra còn có các hồ miệng núi lửa nhỏ như Zengena.[2] Nhiều hồ nằm trên vùng cao nguyên phía đông trong dãy núi Balé ở lưu vực Đông Ethiopia tập trung những con sông đổ vào Ấn Độ Dương.[3]

Danh sách hồ lớn hơn 10 km²[sửa | sửa mã nguồn]

Dưới đây là 25 hồ ở Ethiopia có diện tích bề mặt lớn hơn 10 km² được sắp xếp theo tên thứ tự chữ cái Latinh. Diện tích có thể thay đổi tùy theo mùa và theo năm. Ảnh vệ tinh chỉ mang tính minh họa và có tỷ lệ xích khác nhau. Kích thước hồ được ước tính từ diện tích mặt nước.

Tên Ảnh vệ tinh Diện tích mặt nước (km²) Lưu vực Sông chảy vào Đảo Vùng hành chính Tọa độ Ghi chú
Abaya
tiếng Amhara: አባያ?
1162[5] Abaya-Chamo Bilate, Gidabo, Galena Aruro, Gidicho, Welege, Galmaka, Alkali OromiaCác dân tộc Phương Nam 6°14′10″B 37°49′55″Đ / 6,236°B 37,832°Đ / 6.236000; 37.832000 Thông với hồ Chamo[6][7]
Abbe
tiếng Amhara: አቤ?
320[8] Lòng chảo nội lục Awash, Oleldere, Abuna Merekes Afar (Ethiopia)
Dikhil (Djibouti)
11°10′00″B 41°47′00″Đ / 11,1667°B 41,7833°Đ / 11.166700; 41.783300 Thông với hồ Gummare ở phía bắc[9][10][11]
Abijata
tiếng Amhara: አሲያታ?
205[12]
hoặc 180[13]
Zway-Shala Balbula, Hora-Kilole Oromia 7°37′00″B 38°36′00″Đ / 7,6167°B 38,6°Đ / 7.616700; 38.600000 [6][14]
Adobed
tiếng Amhara: አዶቤድ?
24[5] AwashAbbe Awash Afar 11°22′00″B 41°36′00″Đ / 11,3667°B 41,6°Đ / 11.366700; 41.600000 [10][15]
Afambo
tiếng Amhara: አፈዎቦ?
30[5] AwashAbbe Awash Afar 11°25′19″B 41°40′21″Đ / 11,421944°B 41,6725°Đ / 11.421944; 41.672500 Thông với hồ Gummare[10][15]
Afrera
tiếng Amhara: አፍሬራ?
70[2]
hoặc 125[5]
Lòng chảo nội lục Franchetti Afar 13°17′00″B 40°55′00″Đ / 13,283333°B 40,916667°Đ / 13.283333; 40.916667 [16][17][18]
Ardibo
tiếng Amhara: አርዲቦ?
15,8[19]
hoặc 21[5]
Ankerka → Hayk ở lưu vực sông AwashAbbe Amhara 11°14′24″B 39°45′50″Đ / 11,24°B 39,764°Đ / 11.240000; 39.764000 [10][19][20]
Ashenge
tiếng Amhara: አቨንጌ?

(Ảnh lỗi phần vệt vàng quét qua)
15,4[21]
hoặc 25[5]
Lòng chảo nội lục Tigray 12°34′50″B 39°30′00″Đ / 12,580556°B 39,5°Đ / 12.580556; 39.500000 [16][22]
Assale
tiếng Amhara: ሊሳሌ?
70[5] Lòng chảo nội lục Afar 14°01′00″B 40°25′00″Đ / 14,016667°B 40,416667°Đ / 14.016667; 40.416667 [23]
Awasa
tiếng Amhara: አዋሳ?
100,
93[24]
hoặc 91[5]
Lòng chảo nội lục Tikur-Ueha OromiaCác dân tộc Phương Nam 7°03′00″B 38°26′00″Đ / 7,05°B 38,4333°Đ / 7.050000; 38.433300 Một phần nhiều nước đến từ hồ Oa (Cheleleka) nay biến thành đầm lầy. Có thể thông ngầm với các hồ lân cận.[6][24][25]
Bakili
tiếng Amhara: ባኪሊ?
30[5] Lòng chảo nội lục Afar 13°57′01″B 40°29′59″Đ / 13,950278°B 40,499722°Đ / 13.950278; 40.499722 [16][18]
Basaka
tiếng Amhara: በሰቃ?
46,7[26]
hoặc 40[5]
AwashAbbe Awash Oromia 8°52′00″B 39°52′00″Đ / 8,866667°B 39,866667°Đ / 8.866667; 39.866667 Trước khi có kênh đào thì không có dòng chảy mặt từ Awash vào[26][27]
Boyo
tiếng Amhara: ቦዮ?
130[5] Fofo → Bilate → Abaya, lưu vực Abaya-Chamo Guder Các dân tộc Phương Nam 7°29′04″B 38°02′45″Đ / 7,484384°B 38,045931°Đ / 7.484384; 38.045931 Nằm gọn trong vùng đầm lầy Boyo[14][28]
Chamo
tiếng Amhara: ጫሞ?
551[5] Không có dòng chảy mặt, hoặc có nguồn nói Sagan → Haro-Shet → Segen-Wanz → Chew Bahir Gaio Ganjula, Dano Các dân tộc Phương Nam 5°50′00″B 37°33′00″Đ / 5,833333°B 37,55°Đ / 5.833333; 37.550000 Thông với hồ Abaya[29] và có thể với sông Sagan, mang nước đến hồ Chew Bahir.[30][31][32]
Chew Bahir (Biển Mặn)
tiếng Amhara: ጨው ባሕር?
308[5] Lòng chảo nội lục Sagan OromiaCác dân tộc Phương Nam ở Ethiopia, hạt MarsabitKenya. 4°41′12″B 36°51′06″Đ / 4,686667°B 36,851667°Đ / 4.686667; 36.851667 [31][33]
Gummare
tiếng Amhara: ጉምማሬ?
70[5] AwashAbbe Awash, Gumara Afar 11°32′00″B 41°40′00″Đ / 11,5333°B 41,6667°Đ / 11.533300; 41.666700 Hồ và các đầm lầy liên quan thông với những hồ xa hơn về phía nam là Abbe và Afambo.[9][10][15]
Hayk
tiếng Amhara: ሐይቅ?
22,8[19]
hoặc 35[5]
AwashAbbe Ankerka Amhara 11°19′59″B 39°43′01″Đ / 11,333°B 39,717°Đ / 11.333000; 39.717000 Diện tích không có dòng chảy mặt ở lưu vực sông Awash[10][19][20]
Heritale
tiếng Amhara: ሄርታሌ?
11[5] AwashAbbe Awash Afar 9°54′23″B 40°23′23″Đ / 9,906389°B 40,389722°Đ / 9.906389; 40.389722 [27]
Kaddabasa
tiếng Amhara: ካድዳባሳ?
75[5] AwashAbbe Awash Afar 10°11′26″B 40°28′37″Đ / 10,19059°B 40,47707°Đ / 10.190590; 40.477070 [10][34]
Langano
tiếng Amhara: ላንጋኖ?
230[35]
hoặc 241[5]
Hora-Kela → Abijata, lưu vực Zway-Shala Kersa, Jirma, Konkolata, Gasik, Dalele, Ejersa-Khomba, Gademso, Huluka Edo-Laki Oromia 7°35′46″B 38°45′14″Đ / 7,596°B 38,754°Đ / 7.596000; 38.754000 [6][14][36]
Shala
tiếng Amhara: ሻላ?
370[35]
hoặc 329[5]
Zway-Shala Tyllyku-Dedaba, Didjo Đảo Bồ nông OromiaCác dân tộc Phương Nam 7°29′00″B 38°32′00″Đ / 7,483333°B 38,533333°Đ / 7.483333; 38.533333 [6][14][37]
Tana
tiếng Amhara: ጣና?
3000—3600[38][39] Nin XanhNinĐại Tây Dương Reb, Gilgel Abay[a] Gumara, Dirma, Magech, Sinsil Dek, Dara, Mitraha, Bata, Gelila Zakarias, Decait-Georgis, Likaba Amhara 12°00′00″B 37°15′00″Đ / 12°B 37,25°Đ / 12.000000; 37.250000 [40]
Tinshu Abaya (Abaya nhỏ)
tiếng Amhara: ቲንስሁ አባያ?
12[5] Woja (Sarmadia) → Meki → Zway → Balbula → Abijata, lưu vực Zway-Shala Các dân tộc Phương Nam 7°56′00″B 38°21′00″Đ / 7,933333°B 38,35°Đ / 7.933333; 38.350000 [6][41][37]
Turkana (Rudolf)
tiếng Amhara: ሩዶልፍ?
6400[42]—8500[43] Lòng chảo nội lục Omo, Turkwell, Natura, Asireti, Tapernavi, Katabui, Manimi (Kalakal) Đảo Bắc, Đảo Trung (Kenya), Đảo Nam (Kenya), Nan, Nanet, Ekinyang Các dân tộc Phương Nam ở Ethiopia (khoảng 100 km²), hạt TurkanaMarsabitKenya 4°03′00″B 36°01′00″Đ / 4,05°B 36,0167°Đ / 4.050000; 36.016700 [44][b]
Zway
tiếng Amhara: ዝይ?
485[45]
hoặc 442[5]
Balbula → Abijata, lưu vực Zway-Shala Meki
Katar
Galila, Debre-Sina, Tulu-Gudo, Fundiro, Tedecha Oromia 8°00′00″B 38°50′00″Đ / 8°B 38,833333°Đ / 8.000000; 38.833333 [6][41]

Bản đồ phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Các hồ có diện tích lớn hơn 10 km² ở Ethiopia. Hồ Tana lấy nước từ lưu vực sông Nin, còn 24 hồ kia có lưu vực thuộc thung lũng tách giãn tức là lòng chảo nội lục:

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Trước đây Abbai nhỏ thường được coi là nơi bắt đầu sông Nin Xanh (Abbai) chảy qua hồ Tana, nhưng nay thì thường cho rằng hồ Tana chính là nguồn phát tích.
  2. ^ Sông Omo chảy về phía Ethiopia, các sông khác được liệt kê ở phía Kenya. Những hòn đảo này cũng thuộc về Kenya.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d Ayenew & GebreEgziabher 2015, tr. 275-287.
  2. ^ a b c d Kebede, Travi & Rozanski 2009, tr. 173-182.
  3. ^ a b “Nature and features of the Ethiopean River Basin” [Thiên nhiên và đặc điểm lưu vực sông Ethiopia] (bằng tiếng Anh). Ministry of Water and Energy. Federal Democratic Republic of Ethiopia. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2015.
  4. ^ Abunie 2001, tr. 37-44.
  5. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u Tesfaye & Wolff 2014, tr. 200—219.
  6. ^ a b c d e f g MIR 1:500.000, B-37-1.
  7. ^ MIR 1:200.000, B-37-14.
  8. ^ World Lake Database, AFR-202.
  9. ^ a b “Озеро Аббе” [Hồ Abbe]. wp.limno.org.ru (bằng tiếng Nga). Институт озероведения РАН. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2023.
  10. ^ a b c d e f g MIR 1:500.000, C-37-2.
  11. ^ MIR 1:200.000, C-37-12.
  12. ^ World Lake Database, AFR-203.
  13. ^ Mamo, Mengistou & Getahun 2019, tr. 103—111.
  14. ^ a b c d MIR 1:200.000, B-37-03.
  15. ^ a b c MIR 1:200.000, C-37-06.
  16. ^ a b c MIR 1:500.000, D-37-4.
  17. ^ MIR 1:200.000, D-37-23, D-37-29.
  18. ^ a b Nanis & Aly 2020, tr. 976—990.
  19. ^ a b c d Demlie, Ayenew & Wohnlich 2007, tr. 145—158.
  20. ^ a b MIR 1:200.000, C-37-10.
  21. ^ Meaza và đồng nghiệp 2019, tr. 6.
  22. ^ MIR 1:200.000, D-37-34.
  23. ^ MIR 1:500.000, D-37-2, D-37-4.
  24. ^ a b Abebe và đồng nghiệp 2018, tr. 625.
  25. ^ MIR 1:200.000, B-37-09.
  26. ^ a b Jin và đồng nghiệp 2021, tr. 145-158.
  27. ^ a b MIR 1:500.000, C-37-4.
  28. ^ Danbara, Belete & Tasew 2022, tr. 175—194.
  29. ^ Teffera và đồng nghiệp 2019, tr. 113-124.
  30. ^ Abebe Asele Mamo (22 tháng 4 năm 2022), Socio-Economic Characterization of Community in Watershed Management:Case of Abaya- Chamo Sub-Basin Project Districts of Southern Ethiopia [Đặc điểm kinh tế xã hội cộng đồng trong quản lý lưu vực sông: Trường hợp các huyện dự án tiểu lưu vực Abaya-Chamo ở Nam Ethiopia] (PDF) (bằng tiếng Anh), doi:10.21203/rs.3.rs-1582508/v1, lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 28 tháng 4 năm 2022
  31. ^ a b MIR 1:500.000, B-37-3.
  32. ^ MIR 1:200.000, B-37-20.
  33. ^ MIR 1:200.000, B-37-25.
  34. ^ MIR 1:200.000, C-37-17.
  35. ^ a b Ayenew 2001, tr. 169.
  36. ^ Hirpo 2016, tr. 570-580.
  37. ^ a b Hailemichael Kebede; Abera Alemu; Dessie Nedaw; Shimeles Fisseha (2021). “Depth estimates of anomalous subsurface sources using 2D/3D modeling of potential field data: implications for groundwater dynamics in the Ziway-Shala Lakes Basin, Central Main Ethiopian Rift” [Ước tính độ sâu những nguồn bất thường dưới bề mặt bằng cách dùng mô hình 2D/3D của dữ liệu trường khả dĩ: ý nghĩa đối với động lực học nước ngầm ở lưu vực hồ Ziway-Shala, Đới tách giãn trung tâm chính Ethiopia] (bằng tiếng Anh). 7 (4). Heliyon. doi:10.1016/j.heliyon.2021.e06843. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 6 năm 2022. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  38. ^ Shimelis G. Setegn; Ragahavan Srinivasan; Assefa M. Melesse; Bijan Dargahi (2009). “SWAT model application and prediction uncertainty analysis in the Lake Tana Basin, Ethiopia” [Phân tích bất trắc ứng dụng và dự đoán mô hình SWAT tại lưu vực hồ Tana, Ethiopia]. Hydrological Processes. doi:10.1002/hyp.7457.
  39. ^ Birhan Getachew; B.R. Manjunatha; H. Gangadhara Bhat (2021). “Modeling projected impacts of climate and land use/land cover changes on hydrological responses in the Lake Tana Basin, upper Blue Nile River Basin, Ethiopia” [Mô hình hóa các tác động dự kiến của khí hậu và thay đổi sử dụng đất/độ che phủ đất đối với những phản ứng thủy văn ở lưu vực hồ Tana, thượng lưu lưu vực sông Nin Xanh, Ethiopia]. Journal of Hydrology (bằng tiếng Anh). 595. doi:10.1016/j.jhydrol.2021.125974.
  40. ^ MIR 1:200.000, D-37-32, D-37-02.
  41. ^ a b MIR 1:200.000, B-37-03, C-37-33.
  42. ^ Arne Tostensen. “Turkanasjøen”. Store norske leksikon (bằng tiếng Na Uy). Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2023.
  43. ^ “Lake Turkana facts” [Thực tế về hồ Turkana], The Afrinik, lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 5 năm 2022, truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2023
  44. ^ MIR 1:500.000, B-37-3, B-36-4, A-36-2, A-37-1.
  45. ^ World Lake Database, AFR-218.

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

Trang web
  • World Lake Database [Dữ liệu hồ thế giới] (bằng tiếng Anh), International Lake Environment Committee Foundation (ILEC), lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 12 năm 2022, truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2023