Danh sách huấn luyện viên vô địch Cúp C1 châu Âu và UEFA Champions League
Cúp C1 châu Âu là giải đấu bóng đá được tổ chức từ năm 1956 đến năm 1992. Huấn luyện viên người Tây Ban Nha José Villalonga đã giúp Real Madrid giành chức vô địch đầu tiên của giải đấu vào năm 1956 và giành thêm một chiếc cúp nữa trong mùa giải sau đó. Các huấn luyện viên người Ý là những người thành công nhất khi đã vô địch 13 lần cùng đội bóng của mình kể từ năm 1956.
Giải đấu được đổi tên thành UEFA Champions League vào năm 1992,[1], mùa giải mà huấn luyện viên người Bỉ Raymond Goethals đã cùng câu lạc bộ Marseille lên ngôi vô địch.
Carlo Ancelotti là huấn luyện viên duy nhất đã từng vô địch 5 lần. Bob Paisley, Zinedine Zidane và Pep Guardiola đã có 3 lần vô địch giải đấu. Ancelotti đã vô địch 5 lần và tham dự 6 trận chung kết cùng Milan và Real Madrid, Paisley đã cùng Liverpool vô địch 3 lần trong 5 mùa giải, còn Zidane đã vô địch 3 lần liên tiếp khi dẫn dắt Real Madrid. 16 huấn luyện viên khác đã từng 2 lần vô địch giải đấu. Chỉ có 6 huấn luyện viên giành chức vô địch cùng với 2 câu lạc bộ khác nhau: Carlo Ancelotti cùng Milan năm 2003 và 2007 và Real Madrid năm 2014 và 2022; Ernst Happel cùng Feyenoord năm 1970 và Hamburg năm 1983; Ottmar Hitzfeld cùng Borussia Dortmund năm 1997 và Bayern Munich năm 2001; José Mourinho cùng Porto năm 2004 và Internazionale năm 2010; Jupp Heynckes cùng Real Madrid năm 1998 và Bayern Munich năm 2013; và Pep Guardiola cùng Barcelona năm 2009 và 2011 và Manchester City năm 2023. Đã có 7 người giành chức vô địch trên cả cương vị cầu thủ lẫn huấn luyện viên, đó là Miguel Muñoz, Giovanni Trapattoni, Johan Cruyff, , Frank Rijkaard, Ancelotti, Guardiola và Zidane.[2][3]
Các huấn luyện viên vô địch Cúp C1 châu Âu và UEFA Champions League
[sửa | sửa mã nguồn]Theo năm
[sửa | sửa mã nguồn]Các huấn luyện viên vô địch 2 lần trở lên
[sửa | sửa mã nguồn]Các huấn luyện viên được in đậm là những người vẫn còn đang hoạt động.
Thứ hạng | Quốc tịch | Huấn luyện viên | Số lần | Năm | Câu lạc bộ |
---|---|---|---|---|---|
1 | Carlo Ancelotti | 5 | 2003, 2007, 2014, 2022, 2024 | Milan (2), Real Madrid (3) | |
2 | Bob Paisley | 3 | 1977, 1978, 1981 | Liverpool | |
Zinedine Zidane | 3 | 2016, 2017, 2018 | Real Madrid | ||
Pep Guardiola | 3 | 2009, 2011,
2023 |
Barcelona (2), Manchester City | ||
5 | José Villalonga | 2 | 1956, 1957 | Real Madrid | |
Luis Carniglia | 2 | 1958, 1959 | Real Madrid | ||
Béla Guttmann | 2 | 1961, 1962 | Benfica | ||
Helenio Herrera | 2 | 1964, 1965 | Internazionale | ||
Miguel Muñoz | 2 | 1960, 1966 | Real Madrid | ||
Nereo Rocco | 2 | 1963, 1969 | Milan | ||
Ștefan Kovács | 2 | 1972, 1973 | Ajax | ||
Dettmar Cramer | 2 | 1975, 1976 | Bayern Munich | ||
Brian Clough | 2 | 1979, 1980 | Nottingham Forest | ||
Ernst Happel | 2 | 1970, 1983 | Feyenoord, Hamburg | ||
Arrigo Sacchi | 2 | 1989, 1990 | Milan | ||
Ottmar Hitzfeld | 2 | 1997, 2001 | Borussia Dortmund, Bayern Munich | ||
Vicente del Bosque | 2 | 2000, 2002 | Real Madrid | ||
Alex Ferguson | 2 | 1999, 2008 | Manchester United | ||
José Mourinho | 2 | 2004, 2010 | Porto, Internazionale | ||
Jupp Heynckes | 2 | 1998, 2013 | Real Madrid, Bayern Munich |
Người giành chức vô địch với cả vai trò cầu thủ lẫn huấn luyện viên
[sửa | sửa mã nguồn]Bảng sau đây liệt kê những người đã từng vô địch giải đấu với cả vai trò cầu thủ lẫn huấn luyện viên, theo số lần.
Vô địch với tư cách cầu thủ | Vô địch với tư cách huấn luyện viên | Tổng | |
Carlo Ancelotti | 2 | 5 | 7 |
Miguel Munoz | 3 | 2 | 5 |
Johan Cruyff | 3 | 1 | 4 |
Frank Rijkaard | 3 | 1 | 4 |
Josep Guardiola | 1 | 3 | 4 |
Zinedine Zidane | 1 | 3 | 4 |
Giovanni Trapattoni | 2 | 1 | 3 |
Theo quốc tịch
[sửa | sửa mã nguồn]Bảng sau đây thống kê tổng số lần vô địch của các huấn luyện viên tính theo quốc tịch. Thông tin này chính xác cho đến trận chung kết năm 2024.
Quốc tịch | Số lần vô địch |
---|---|
Ý | 13 |
Tây Ban Nha | 10 |
Đức[a] | 10 |
Anh | 7 |
Hà Lan | 5 |
Argentina[b] | 4 |
Scotland | 4 |
Bồ Đào Nha | 3 |
România | 3 |
Pháp | 3 |
Áo | 2 |
Hungary | 2 |
Bỉ | 1 |
Nam Tư | 1 |
- ^ Bao gồm Tây Đức.
- ^ Bao gồm các chức vô địch của Helenio Herrera, người cũng là công dân của nước Pháp.
Xem thêm
[sửa | sửa mã nguồn]Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “History”. UEFA. ngày 2 tháng 7 năm 2007. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2008.
- ^ “Frank Rijkaard”. UEFA. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
- ^ “Josep Guardiola”. UEFA. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2009.
- ^ Di Maggio, Roberto (18 tháng 8 năm 2022). “European Cups – Performances by Coach”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. RSSSF. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2023.
- ^ Stokkermans, Karel (11 tháng 6 năm 2023). “European Champions' Cup”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. RSSSF. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2023.
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w x y z aa “Final facts and figures” (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2008.
- ^ “Celtic adventure reaps reward” (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 1 tháng 1 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2008.
- ^ “Charlton leads United charge” (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 1 tháng 1 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2008.
- ^ “Feyenoord establish new order” (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 1 tháng 1 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2008.
- ^ “Cruyff pulls the strings” (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 1 tháng 1 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2008.
- ^ “Müller ends Bayern wait” (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 1 tháng 1 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2008.
- ^ “Withe brings Villa glory” (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 1 tháng 1 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2008.
- ^ “Magath thunderbolt downs Juve” (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 1 tháng 1 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2008.
- ^ “Kennedy spot on for Liverpool” (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 1 tháng 1 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2008.
- ^ “Football mourns Heysel victims” (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 1 tháng 1 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2008.
- ^ “Steaua stun Barcelona” (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 1 tháng 1 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2008.
- ^ “Madjer inspires Porto triumph” (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 1 tháng 1 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2008.
- ^ “PSV prosper from Oranje boom” (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 1 tháng 1 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2008.
- ^ “Crvena Zvezda spot on” (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 1 tháng 1 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2008.
- ^ “Koeman ends Barcelona's wait” (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 1 tháng 1 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2008.
- ^ “Ex-Marseille coach Goethals dies”. BBC Sport. 6 tháng 12 năm 2004. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2008.
- ^ “Massaro leads Milan rout” (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 1 tháng 1 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2008.
- ^ “Kluivert strikes late for Ajax” (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 1 tháng 1 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2008.
- ^ “Juve hold their nerve” (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 1 tháng 1 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2008.
- ^ “Seventh heaven for Madrid” (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 1 tháng 1 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2008.
- ^ “Solskjær answers United's prayers” (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 1 tháng 1 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2008.
- ^ “Shevchenko spot on for Milan”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 1 tháng 1 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2008.
- ^ “Porto pull off biggest surprise” (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 1 tháng 1 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2008.
- ^ “Liverpool belief defies Milan” (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 1 tháng 1 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2008.
- ^ “Ronaldinho delivers for Barça”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 1 tháng 6 năm 2006. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2008.
- ^ “Milan avenge Liverpool defeat”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 18 tháng 7 năm 2007. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2008.
- ^ “United strike gold in shoot-out”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 22 tháng 5 năm 2008. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2008.
- ^ “Stylish Barcelona take United's crown” (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 27 tháng 5 năm 2009. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2009.
- ^ “Live – Champions League final”. BBC Sport. 22 tháng 5 năm 2010. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2010.
- ^ “Barça crowned as Messi and Villa see off United” (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 28 tháng 5 năm 2011. Lưu trữ bản gốc ngày 14 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2011.
- ^ “Chelsea 1–1 Bayern Munich (aet, 4–3 pens)”. British Broadcasting Corporation. 19 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Super Bayern crowned champions of Europe”. FC Bayern Munich AG. 25 tháng 5 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Madrid finally fulfil Décima dream” (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 24 tháng 5 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 7 năm 2019. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Barcelona claim fifth crown” (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 27 tháng 1 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Zidane proud after Real Madrid penalties win” (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 29 tháng 5 năm 2016. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Zidane completes player/coach double double” (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 4 tháng 6 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 5 năm 2019. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Zidane reaches more milestones in Kyiv” (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 26 tháng 5 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Liverpool beat Tottenham to win sixth European Cup” (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 1 tháng 6 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Paris St-Germain 0–1 Bayern Munich: German side win Champions League final”. British Broadcasting Corporation. 23 tháng 8 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 23 tháng 8 năm 2020.
- ^ “Man. City 0–1 Chelsea: Havertz gives Blues second Champions League triumph”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 29 tháng 5 năm 2021. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 5 năm 2021.
- ^ “Champions League final: Vinícius Júnior scores only goal as Real Madrid beat Liverpool to claim 14th title”. UEFA.com (bằng tiếng Anh). Liên đoàn bóng đá châu Âu. 28 tháng 5 năm 2022. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Pep Guardiola: Man City's Champions League win was written in the stars”. Sky Sports (bằng tiếng Anh). 11 tháng 6 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2023.
- ^ Pettit, Mark (1 tháng 6 năm 2024). “Real Madrid win Champions League: Carvajal and Vinícius Júnior see off Dortmund”. UEFA.com. UEFA. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2024.