Danh sách loài họ Mèo

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
HổLinh miêu CanadaLinh miêu đồng cỏBáo sư tửMèo cáBáo lửaMèo gấm OcelotMèo rừng
Từ trái sang phải, trên xuống dưới: Hổ (Panthera tigris), Linh miêu Canada (Lynx canadensis), Linh miêu đồng cỏ (Leptailurus serval), Báo sư tử (Puma concolor), Mèo cá (Prionailurus viverrinus), Báo lửa (Catopuma temminckii), Mèo gấm Ocelot (Leopardus pardalis) và Mèo rừng (Felis silvestris)
Vùng phân bố họ Mèo Felidae. Màu lam là vùng phân bố phân họ Mèo Felinae (không bao gồm mèo nhà), màu lục là vùng phân bố phân họ Báo Pantherinae.

Họ Mèo (Felidae) là một họ thuộc Bộ Ăn thịt (Carnivora) nằm trong Lớp Thú (Mammalia). Tùy theo kích cỡ và đặc điểm, mỗi loài trong họ có thể gọi chung là "mèo", nhưng thuật ngữ này theo ngôn ngữ thông thường chỉ cụ thể về mèo nhà.[1][2] Các loài họ Mèo đã tiến hóa để phát triển các tính năng đặc trưng hỗ trợ lối sống thú ăn thịt, thích nghi với việc rình bắt mồi hoặc săn đuổi trong thời gian ngắn. Cơ thể chúng thuôn gọn, chi trước linh hoạt, móng vuốt có thể thu vào để giữ mồi, răng và sọ phù hợp để cắn mạnh, đồng thời lông thường có sọc hoặc đốm đặc trưng để ngụy trang.[3][4]

Họ Mèo bao gồm hai phân họ còn tồn tại là Phân họ Báo Pantherinae và Phân họ Mèo Felinae. Phân họ Báo chỉ gồm 5 loài thuộc chi Báo Pantherahổ, sư tử, báo đốm, báo hoa maibáo tuyết, cũng như hai loài báo gấm Neofelisbáo gấm Sunda.[1] Phân họ Mèo gồm 12 chi với 34 loài, tiêu biểu là linh miêu đuôi cộc, linh miêu tai đen, báo săn, báo sư tử, mèo gấm Ocelot và mèo nhà phổ biến.[5]

Phân loại truyền thống chia họ Mèo thành 5 phân họ theo đặc điểm kiểu hình: Felinae, Pantherinae, Acinonychinae (báo săn) cùng 2 phân họ đã tuyệt chủng MachairodontinaeProailurinae.[6] Phân tích phát sinh chủng loại phân tử cho thấy các loài họ Mèo đang tồn tại được chia thành 8 dòng nhánh.[7][8] Việc xếp báo săn vào dòng Puma đã loại bỏ phân họ truyền thống Acinonychinae, các nguồn tài liệu gần đây chỉ còn sử dụng 2 phân họ cho các chi còn tồn tại.[5] Từ thế kỷ 18, khoảng 40 loài được chấp nhận trong họ Mèo. Nhưng theo thời gian, các nghiên cứu hiện đại, đặc biệt là phân tích phát sinh loài phân tử hiện đại mang đến sự điều chỉnh các chi cũng như phân chia các phân loài, loài và nhóm quần thể.[9] Ngoài danh sách các loài còn tồn tại được liệt kê ở đây, còn hơn 30 chi hóa thạch đã được mô tả và xếp vào các phân họ Felinae, Pantherinae, Proailurinae và Machairodontinae. Phân họ Machairodontinae có chi Hổ răng kiếm Smilodon tuyệt chủng khoảng 10.000 năm trước. Dấu vết chi họ Mèo cổ nhất được biết cho đến nay là Proailurus thuộc phân họ Proailurinae, sống khoảng 25 triệu năm trước đây trên lục địa Á-Âu.[10]

Quy ước[sửa | sửa mã nguồn]

Danh mục phân loại
Sách đỏ IUCN
Tình trạng bảo tồn
 EX Tuyệt chủng (0 loài)
 EW Tuyệt chủng trong tự nhiên (0 loài)
 CR Cực kỳ nguy cấp (0 loài)
 EN Nguy cấp (5 loài)
 VU Sắp nguy cấp (13 loài)
 NT Sắp bị đe dọa (7 loài)
 LC Ít quan tâm (14 loài)
Phân loại khác
 DD Thiếu dữ liệu (0 loài)
 NE Không được đánh giá (2 loài)

Mã tình trạng bảo tồn được liệt kê tuân theo Sách đỏ các loài bị đe dọa của Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN). Bản đồ phân bố được đính kèm nếu có thông tin. Khi không có thông tin về bản đồ phân bố, sẽ được thay thế bằng mô tả về phạm vi môi trường hoạt động của loài. Vùng phân bố dựa trên danh sách đỏ IUCN cho loài đó trừ khi có ghi chú khác. Tất cả các loài hoặc phân loài đã tuyệt chủng được liệt kê cùng với các loài còn tồn tại đã tuyệt chủng sau năm 1500 và được biểu thị bằng biểu tượng thập tự "Tuyệt chủng".

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Họ Mèo có 41 loài còn tồn tại thuộc 14 chi, và được chia tiếp thành 92 phân loài, không tính các loài lai (như sư hổ) hoặc các loài tiền sử đã tuyệt chủng (như Smilodon). Các nghiên cứu phân tử hiện đại chỉ ra rằng 14 chi có thể được nhóm lại thành 8 dòng.[9]

Phân họ Mèo Felinae: mèo cỡ nhỏ và trung bình

Phân họ Báo Pantherinae: mèo cỡ lớn

  Felidae  
Dòng Panthera
  Pantherinae  

Panthera

Neofelis

  Felinae  
Dòng beo lửa

Catopuma

Pardofelis

Dòng Caracal

Caracal

Leptailurus

Dòng Ocelot

Leopardus

Dòng Lynx

Lynx

Dòng Puma

Puma

Herpailurus

Acinonyx

Dòng mèo báo

Prionailurus

Otocolobus

Felis

Dòng mèo nhà

Danh sách họ Mèo[sửa | sửa mã nguồn]

Phân loại sau đây dựa trên đề xuất gần nhất vào năm 2017 của Nhóm chuyên gia về mèo (Cat Specialist Group) của IUCN.[9] Vùng phân bố dựa trên dữ liệu của IUCN.

Phân họ Mèo[sửa | sửa mã nguồn]

Dòng beo lửa[sửa | sửa mã nguồn]

Chi Catopuma (Severtzov, 1858) – 2 loài
Tên thông thường Tên khoa học và phân loài Phân bố Kích thước và môi trường sống Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Báo lửa
Báo lửa
C. temminckii
Vigors & Horsfield, 1827
Rải rác tại Đông Nam Á
Kích thước: dài 71–105 cm (28–41 in), cộng đuôi 40–56 cm (16–22 in)[11]

Môi trường sống: Rừng, thảo nguyên, đồng cỏ và cây bụi[12]

Thức ăn: Đa phần chưa rõ, có bằng chứng về con mồi là gặm nhấm, sóc và rắn[12]

NT

Không rõSố lượng giảm[12]
Mèo nâu đỏ
C. badia
Gray, 1874
Đảo Borneo
Kích thước: dài 53–67 cm (21–26 in), cộng đuôi 32–40 cm (13–16 in)[13]

Môi trường sống: Rừng[14]

Thức ăn: Không rõ[14]

EN

2.200Số lượng giảm[14]
Chi Pardofelis (Severtzov, 1858) – 1 loài
Tên thông thường Tên khoa học và phân loài Phân bố Kích thước và môi trường sống Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Mèo gấm
P. marmorata
Martin, 1836
Những vùng tại Đông Nam Á
Kích thước: dài 45–62 cm (18–24 in), cộng đuôi 36–55 cm (14–22 in)[15]

Môi trường sống: Rừng[16]

Thức ăn: Có thể là gặm nhấm, sóc và chim[16]

NT

Không rõSố lượng giảm[16]

Dòng Caracal[sửa | sửa mã nguồn]

Chi Caracal (Gray, 1843) – 2 loài
Tên thông thường Tên khoa học và phân loài Phân bố Kích thước và môi trường sống Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Beo vàng châu Phi
C. aurata
Temminck, 1827
Trung Phi
Kích thước: dài 65–90 cm (26–35 in), cộng đuôi 28–35 cm (11–14 in)[17]

Môi trường sống: Rừng[18]

Thức ăn: Loài gặm nhấm và sóc, cùng linh dương và linh trưởng[18]

VU

Không rõSố lượng giảm[18]
Linh miêu tai đen
C. caracal
Schreber, 1776
Phần lớn những vùng không phải sa mạc tại châu Phi và Trung Đông
Kích thước: dài 80–100 cm (31–39 in), cộng đuôi 20–34 cm (8–13 in)[19]

Môi trường sống: Rừng, sa mạc, đồng cỏ, cây bụi và xavan[20]

Thức ăn: Loài gặm nhấm cũng như linh dương, chim, bò sát và cá[20]

LC

Không rõKhông rõ[20]
Chi Leptailurus (Severtzov, 1858) – 1 loài
Tên thông thường Tên khoa học và phân loài Phân bố Kích thước và môi trường sống Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Linh miêu đồng cỏ
L. serval
Schreber, 1776
Ngoài rừng rậm cận Sahara châu Phi
Kích thước: dài 59–100 cm (23–39 in), cộng đuôi 20–38 cm (8–15 in)[21]

Môi trường sống: Đồng cỏ, đất ngập nước nội địa, rừng và xavan[22]

Thức ăn: Thú nhỏ và gặm nhấm, cũng như chim, bò sát và chân khớp[22]

LC

Không rõSố lượng ổn định[22]

Dòng Ocelot[sửa | sửa mã nguồn]

Chi Leopardus (Gray, 1842) – 8 loài
Tên thông thường Tên khoa học và phân loài Phân bố Kích thước và môi trường sống Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Mèo núi Andes
L. jacobita
Cornalia, 1865
Núi Andes
Kích thước: dài 57–65 cm (22–26 in), cộng đuôi 41–48 cm (16–19 in)[23]

Môi trường sống: Đá sỏi, cây bụi và đồng cỏ[24]

Thức ăn: Loài gặm nhấm cũng như các thú nhỏ khác[24]

EN

1.400Số lượng giảm[24]
Mèo Geoffroy
L. geoffroyi
d'Orbigny & Gervais, 1844
Miền nam và trung Nam Mỹ
Kích thước: dài 43–88 cm (17–35 in), cộng đuôi 23–40 cm (9–16 in)[25]

Môi trường sống: Xavan, rừng, cây bụi và đồng cỏ[26]

Thức ăn: Loài gặm nhấm nhỏ, chim và thỏ[26]

LC

Không rõSố lượng ổn định[26]
Mèo đốm Kodkod
L. guigna
Molina, 1782
Miền nam và trung Chile
Kích thước: dài 37–56 cm (15–22 in), cộng đuôi 20–25 cm (8–10 in)[27]

Môi trường sống: Cây bụi và rừng[28]

Thức ăn: Thú nhỏ, đặc biệt là loài gặm nhấm và cả thú có túi nhỏ, chim, bò sát và xác động vật chết[28]

VU

6.000–92.000Số lượng giảm[28]
Mèo đốm Margay
L. wiedii
Schinz, 1821
Gần khắp Nam Mỹ và Trung Mỹ
Kích thước: dài 46–69 cm (18–27 in), cộng đuôi 23–52 cm (9–20 in)[29]

Môi trường sống: Rừng, cây bụi và xavan[30]

Thức ăn: Thú nhỏ cũng như thằn lằn và chim[30]

NT

Không rõSố lượng giảm[30]
Mèo gấm Ocelot
L. pardalis
Linnaeus, 1758
Phần lớn Nam và Trung Mỹ, tây nam Hoa Kỳ, Trinidad và Margarita vùng Caribe
Kích thước: dài 50–102 cm (20–40 in), cộng đuôi 30–50 cm (12–20 in)[31]

Môi trường sống: Rừng, cây bụi và xavan[32]

Thức ăn: Thú, chim, bò sát cỡ nhỏ và vừa[32]

LC

Không rõSố lượng giảm[32]
Mèo đốm Oncilla
L. tigrinus
Schreber, 1775
Phần lớn Nam Mỹ
Kích thước: dài 38–59 cm (15–23 in), cộng đuôi 20–42 cm (8–17 in)[33]

Môi trường sống: Rừng và cây bụi[34]

Thức ăn: Thú, chim và bò sát cỡ nhỏ[34]

VU

9.000–10.000Số lượng giảm[34]
Mèo Pampas
L. colocola
Molina, 1782
Bờ tây Nam Mỹ và những vùng thuộc Brasil
Kích thước: dài 42–79 cm (17–31 in), cộng đuôi 22–33 cm (9–13 in)[35]

Môi trường sống: Rừng, xavan, cây bụi, đồng cỏ và hoang mạc[36]

Thức ăn: Thú nhỏ và chim làm tổ trên đất[36]

NT

Không rõSố lượng giảm[36]
Mèo hổ phương Nam
L. guttulus
Hensel, 1872
Brasil, Argentina và Paraguay
Kích thước: dài 38–59 cm (15–23 in), cộng đuôi 20–42 cm (8–17 in)[37]

Môi trường sống: Rừng và xavan[38]

Thức ăn: Thú, chim và thằn lằn cỡ nhỏ[38]

VU

6.000Số lượng giảm[38]

Dòng Lynx[sửa | sửa mã nguồn]

Chi Lynx (Kerr, 1792) – 4 loài
Tên thông thường Tên khoa học và phân loài Phân bố Kích thước và môi trường sống Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Linh miêu đuôi cộc
L. rufus
Schreber, 1777
Phần lớn Hoa Kỳ và một số vùng thuộc Canada và México
Kích thước: dài 50–120 cm (20–47 in), cộng đuôi 9–25 cm (4–10 in)[39]

Môi trường sống: Hoang mạc, cây bụi, xavan, rừng và đồng cỏ[40]

Thức ăn: Thỏ cùng loài gặm nhấm và thú cỡ vừa hoặc nhỏ[40]

LC

Không rõSố lượng ổn định[40]
Linh miêu Canada
L. canadensis
Kerr, 1792
Canada, Alaska và những phần bắc Hoa Kỳ
Kích thước: dài 73–106 cm (29–42 in), cộng đuôi 10–15 cm (4–6 in)[41]

Môi trường sống: Rừng, cây bụi và đồng cỏ[42]

Thức ăn: Hầu như chỉ ăn thỏ rừng[42]

LC

Không rõSố lượng ổn định[42]
Linh miêu Á-Âu
L. lynx
Linnaeus, 1758
Đông Âu, Nga và các vùng Trung Quốc
Kích thước: dài 90–120 cm (35–47 in), cộng đuôi 19–23 cm (7–9 in)[43]

Môi trường sống: Rừng, cây bụi, hoang mạc, đất đá sỏi và đồng cỏ[44]

Thức ăn: Hoẵng, cũng như chim và thú cỡ vừa và nhỏ[44]

LC

Không rõSố lượng ổn định[44]
Linh miêu Iberia
L. pardinus
Temminck, 1827
Rải rác tại miền nam Tây Ban Nha
Kích thước: dài 65–92 cm (26–36 in), cộng đuôi 11–16 cm (4–6 in)[45]

Môi trường sống: Vùng cây bụi[46]

Thức ăn: Hầu như chỉ ăn thỏ châu Âu[46]

EN

160Số lượng tăng[46]

Dòng Puma[sửa | sửa mã nguồn]

Chi Acinonyx (Brookes, 1828) – 1 loài
Tên thông thường Tên khoa học và phân loài Phân bố Kích thước và môi trường sống Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Báo săn
A. jubatus
Martin, 1836
Đông nam, đông và trung châu Phi
Kích thước: dài 113–140 cm (44–55 in), cộng đuôi 60–84 cm (24–33 in)[47]

Môi trường sống: Hoang mạc, đồng cỏ, xavan và cây bụi[48]

Thức ăn: Linh dương[48]

VU

6.700Số lượng giảm[48]
Chi Herpailurus (Saint-Hilaire, 1803) – 1 loài
Tên thông thường Tên khoa học và phân loài Phân bố Kích thước và môi trường sống Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Mèo cây châu Mỹ
H. yagouaroundi
Saint-Hilaire, 1803
Phần lớn Nam và Trung Mỹ
Kích thước: dài 49–78 cm (19–31 in), cộng đuôi 28–59 cm (11–23 in)[49]

Môi trường sống: Đồng cỏ, cây bụi, xavan và rừng[50]

Thức ăn: Thú, chim và bò sát nhỏ[50]

LC

Không rõSố lượng giảm[50]
Chi Puma (Jardine, 1834) – 1 loài
Tên thông thường Tên khoa học và phân loài Phân bố Kích thước và môi trường sống Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Báo sư tử
P. concolor
Linnaeus, 1771
Nam Mỹ và Bắc Mỹ
Kích thước: dài 100–150 cm (39–59 in), cộng đuôi 60–90 cm (24–35 in)[51]

Môi trường sống: Rừng, hoang mạc, đồng cỏ, xavan và cây bụi[52]

Thức ăn: Hươu, cũng như thú nhỏ hơn như lợn hoang, gấu mèo và tatu[52]

LC

Không rõSố lượng giảm[52]

Dòng mèo báo[sửa | sửa mã nguồn]

Chi Otocolobus (Brandt, 1841) – 1 loài
Tên thông thường Tên khoa học và phân loài Phân bố Kích thước và môi trường sống Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Mèo manul
O. manul
Pallas, 1776
Trung Á
Kích thước: dài 46–65 cm (18–26 in), cộng đuôi 21–31 cm (8–12 in)[53]

Môi trường sống: Đất đá, đồng cỏ, cây bụi và hoang mạc[54]

Thức ăn: Thú nhỏ, đặc biệt là thỏ cộc, cũng như chim và loài gặm nhấm[54]

NT

15.000Số lượng giảm[54]
Chi Prionailurus (Severtzov, 1858) – 5 loài
Tên thông thường Tên khoa học và phân loài Phân bố Kích thước và môi trường sống Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Mèo cá
P. viverrinus
Bennett, 1833
Nam và Đông Nam Á
Kích thước: dài 65–85 cm (26–33 in), cộng đuôi 25–30 cm (10–12 in)[55]

Môi trường sống: Vùng ngập nước nội địa, cây bụi, đồng cỏ và rừng[56]

Thức ăn: Loài gặm nhấm, chim và cá[56]

VU

Không rõSố lượng giảm[56]
Mèo đầu phẳng
P. planiceps
Vigors & Horsfield, 1827
Bán đảo Mã Lai, Borneo và Sumatra
Kích thước: dài 45–52 cm (18–20 in), cộng đuôi 13–17 cm (5–7 in)[57]

Môi trường sống: Vùng ngập nước nội địa và rừng[58]

Thức ăn: Cá, cũng như chim và loài gặm nhấm nhỏ[58]

EN

2.500Số lượng giảm[58]
Mèo báo
P. bengalensis
Kerr, 1792
Đông Á
Kích thước: dài 45–65 cm (18–26 in), cộng đuôi 20–30 cm (8–12 in)[59]

Môi trường sống: Đồng cỏ, vùng ngập nước nội địa, cây bụi và rừng[60]

Thức ăn: Loài gặm nhấm, đặc biệt là chuột, cũng như thú, lươn và cá nhỏ[60]

LC

Không rõSố lượng ổn định[60]
Mèo đốm gỉ
P. rubiginosus
Saint-Hilaire, 1834
Ấn Độ, Sri Lanka và Nepal
Kích thước: dài 35–48 cm (14–19 in), cộng đuôi 20–25 cm (8–10 in)[61]

Môi trường sống: Hoang mạc, xavan, đồng cỏ, cây bụi và rừng[62]

Thức ăn: Loài gặm nhấm[62]

NT

Không rõSố lượng giảm[62]
Mèo báo Java
P. javanensis
Desmarest, 1816
Quần đảo Sunda của Java, Bali, Borneo, Sumatra và Philippines
Kích thước: dài 45–65 cm (18–26 in), cộng đuôi 20–30 cm (8–12 in)[59]

Môi trường sống: Rừng[63]

Thức ăn: Loài gặm nhấm, cũng như lưỡng cư, thằn lằn và chim[63][64]

NE

Không rõKhông rõ

Dòng mèo nhà[sửa | sửa mã nguồn]

Chi Felis (Linnaeus, 1758) – 7 loài
Tên thông thường Tên khoa học và phân loài Phân bố Kích thước và môi trường sống Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Mèo rừng châu Phi
F. lybica
Forster, 1780
Châu Phi, Tây và Trung Á, bắc Á và tây Trung Hoa
Kích thước: dài 45–80 cm (18–31 in), cộng đuôi 30 cm (12 in)[65]

Môi trường sống: Rừng, hoang mạc, cây bụi, xavan và đồng cỏ[66]

Thức ăn: Loài gặm nhấm và thỏ, ngoài ra cũng ăn cả chim và thú nhỏ khác.[66]

LC

Không rõSố lượng giảm[66]
Mèo chân đen
F. nigripes
Burchell, 1824
Miền nam châu Phi
Kích thước: dài 37–52 cm (15–20 in), cộng đuôi 14–20 cm (6–8 in)[67]

Môi trường sống: Xavan, đồng cỏ và hoang mạc[68]

Thức ăn: Thú và chim nhỏ[68]

VU

9.700Số lượng giảm[68]
Mèo núi Trung Hoa
F. bieti
Milne-Edwards, 1892
Tây bắc Trung Hoa
Kích thước: dài 60–85 cm (24–33 in), cộng đuôi 29–35 cm (11–14 in)[69]

Môi trường sống: Đồng cỏ và rừng[70]

Thức ăn: Không rõ[70]

VU

10.000Số lượng giảm[70]
Mèo nhà
F. catus
Linnaeus, 1758
Toàn cầu Kích thước: dài 46 cm (18 in), cộng đuôi 30 cm (12 in)[71]

Môi trường sống: Mèo đã thuần hóa nhưng sống hoang có pham vi phân bố toàn cầu trong rừng, đồng cỏ, đài nguyên, ven biển, đồng ruộng, bụi rậm, đô thị và đất ngập nước[72]

Thức ăn: Chim và thú nhỏ trong tự nhiên[72]

NE

Hơn 500 triệuKhông rõ[73]
Mèo rừng châu Âu
F. silvestris
Schreber, 1777
Tây Ban Nha, Scotland, bán đảo Balkan và Trung Âu
Kích thước: dài 45–80 cm (18–31 in), cộng đuôi 30 cm (12 in)[74]

Môi trường sống: Cây bụi và rừng[75]

Thức ăn: Loài gặm nhấm và thỏ, ngoài ra cũng ăn cả chim nhỏ khác.[75]

LC

Không rõSố lượng giảm[75]
Mèo ri
F. chaus
Schreber, 1777
Ấn Độ, các vùng thuộc Trung Đông và Đông Nam Á
Kích thước: dài 58–76 cm (23–30 in), cộng đuôi 21–27 cm (8–11 in)[76]

Môi trường sống: Rừng, đất ngập nước nội địa, hoang mạc, đồng cỏ, cây bụi và xavan[77]

Thức ăn: Thú và loài gặm nhấm nhỏ, cũng như cả chim.[77]

LC

Không rõSố lượng giảm[77]
Mèo cát
F. margarita
Loche, 1858
Rải rác tại Tây Phi, Ả Rập Xê Út và gần biển biển Caspi
Kích thước: dài 39–52 cm (15–20 in), cộng đuôi 22–31 cm (9–12 in)[78]

Môi trường sống: Hoang mạc[79]

Thức ăn: Thú cũng như chim và thằn lằn nhỏ.[79]

LC

Không rõKhông rõ[79]

Phân họ Báo[sửa | sửa mã nguồn]

Dòng Panthera[sửa | sửa mã nguồn]

Chi Neofelis (Gray, 1867) – 2 loài
Tên thông thường Tên khoa học và phân loài Phân bố Kích thước và môi trường sống Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Báo gấm
N. nebulosa
Griffith, 1821
Các cụm ở Trung Hoa và Đông Nam Á
Kích thước: dài 69–108 cm (27–43 in), cộng đuôi 61–91 cm (24–36 in)[80]

Môi trường sống: Rừng và cây bụi[81]

Thức ăn: Thú cỡ vừa và nhỏ dưới đất trên cây, cũng như cả chim[81]

VU

3.700-5.600Số lượng giảm[81]
Báo gấm Sunda
N. diardi
Cuvier, 1823
Các vùng Sumatra và Borneo
Kích thước: dài 69–108 cm (27–43 in), cộng đuôi 61–91 cm (24–36 in)[82]

Môi trường sống: Rừng[83]

Thức ăn: Thú cỡ vừa và nhỏ[83]

VU

4.500Số lượng giảm[83]
Chi Panthera (Oken, 1816) – 5 loài
Tên thông thường Tên khoa học và phân loài Phân bố Kích thước và môi trường sống Tình trạng bảo tồn và số lượng ước tính
Báo đốm
P. onca
Linnaeus, 1758
Những vùng rộng lớn tại Nam Mỹ và Mỹ Latinh, Arizona tại Hoa Kỳ
Kích thước: dài 110–170 cm (43–67 in), cộng đuôi 44–80 cm (17–31 in)[84]

Môi trường sống: Rừng, cây bụi, đất ngập nước nội địa, xavan và đồng cỏ[85]

Thức ăn: Nhiều loại thú, bò sát và chim, đặc biệt là thú móng guốc[85]

NT

Không rõSố lượng giảm[85]
Báo hoa mai
P. pardus
Linnaeus, 1758
Những vùng rộng lớn tại Nam Mỹ và Mỹ Latinh, Arizona tại Hoa Kỳ
Kích thước: dài 110–170 cm (43–67 in), cộng đuôi 44–80 cm (17–31 in)[86]

Môi trường sống: Rừng, cây bụi, đất ngập nước nội địa, xavan và đồng cỏ[87]

Thức ăn: Nhiều loại thú, bò sát và chim, đặc biệt là thú móng guốc[87]

VU

3.700-5.600Số lượng giảm[87]
Sư tử
P. leo
Linnaeus, 1758
Châu Phi cận Sahara và Ấn Độ
Kích thước: dài 137–250 cm (54–98 in), cộng đuôi 60–100 cm (24–39 in)[88]

Môi trường sống: Rừng, đồng cỏ, cây bụi, xavan và hoang mạc[89]

Thức ăn: Động vật móng guốc như linh dương, ngựa vằn, linh dương đầu bò, cũng như các loài thú cỡ nhỏ đến lớn khác[89]

VU

23.000–39.000Số lượng giảm[89]
Báo tuyết
P. uncia
Schreber, 1775
Dãy Hymalaya chạy đến bắc Mông Cổ
Kích thước: dài 90–120 cm (35–47 in), cộng đuôi 80–100 cm (31–39 in)[90]

Môi trường sống: Cây bụi, đất đá, rừng và đồng cỏ[91]

Thức ăn: Các loài dê cừu cũng như chim và thú nhỏ[91]

VU

2.700–3.400Số lượng giảm[91]
Hổ
P. tigris
Linnaeus, 1758
Rải rác tại Đông Nam Á, tiểu lục địa Ấn Độ và Siberia
Kích thước: dài 150–230 cm (59–91 in), cộng đuôi 90–110 cm (35–43 in)[92]

Môi trường sống: Cây bụi, rừng và đồng cỏ[93]

Thức ăn: Hươu và lợn rừng, cũng như nhiều loài thú khác[93]

EN

2.600–3.900Số lượng giảm[93]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Johnson và đồng nghiệp 1996, tr. 97–120.
  2. ^ Salles, L. O. (1992). “Felid phylogenetics: extant taxa and skull morphology (Felidae, Aeluroidea)” [Phát sinh loài họ Mèo: phân loại còn tồn tại và hình thái hộp sọ (Felidae, Aeluroidea)] (PDF). American Museum Novitates (bằng tiếng Anh) (3047). OCLC 47720325. Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2023.
  3. ^ Sunquist & Sunquist 2002, tr. 6-7.
  4. ^ Pocock 1917, tr. 113−136.
  5. ^ a b Wilson & Reeder 2005, tr. 532–548.
  6. ^ McKenna & Bell 1997, tr. 230-235.
  7. ^ Johnson & O'Brien 1997, tr. S98–S116.
  8. ^ O'Brien & Johnson 2005, tr. 407–429.
  9. ^ a b c Kitchener và đồng nghiệp 2017, tr. 26–29.
  10. ^ Macdonald & Loveridge 2010, tr. 59–82.
  11. ^ CatSG, 117.
  12. ^ a b c Sách đỏ IUCN, doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T4038A50651004.en.
  13. ^ CatSG, 118.
  14. ^ a b c Sách đỏ IUCN, doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T4037A50650716.en.
  15. ^ CatSG, 122.
  16. ^ a b c Sách đỏ IUCN, doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T16218A97164299.en.
  17. ^ CatSG, 106.
  18. ^ a b c Sách đỏ IUCN, doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T18306A50663128.en.
  19. ^ CatSG, 111.
  20. ^ a b c Sách đỏ IUCN, doi:10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T3847A50650230.en.
  21. ^ CatSG, 109.
  22. ^ a b c Sách đỏ IUCN, doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T11638A50654625.en.
  23. ^ CatSG, 86.
  24. ^ a b c Sách đỏ IUCN, doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T15452A50657407.en.
  25. ^ CatSG, 90.
  26. ^ a b c Sách đỏ IUCN, doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T15310A50657011.en.
  27. ^ CatSG, 92.
  28. ^ a b c Sách đỏ IUCN, doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T15311A50657245.en.
  29. ^ CatSG, 89.
  30. ^ a b c Sách đỏ IUCN, doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T11511A50654216.en.
  31. ^ CatSG, 88.
  32. ^ a b c Sách đỏ IUCN, doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T11509A50653476.en.
  33. ^ CatSG, 91.
  34. ^ a b c Sách đỏ IUCN, doi:10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T54012637A50653881.en.
  35. ^ CatSG, 87.
  36. ^ a b c Sách đỏ IUCN, doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T15309A97204446.en.
  37. ^ CatSG, 600.
  38. ^ a b c Sách đỏ IUCN, doi:10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T54010476A54010576.en.
  39. ^ CatSG, 96.
  40. ^ a b c Sách đỏ IUCN, doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T12521A50655874.en.
  41. ^ CatSG, 97.
  42. ^ a b c Sách đỏ IUCN, doi:10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T12518A101138963.en.
  43. ^ CatSG, 99.
  44. ^ a b c Sách đỏ IUCN, tr. e.T12519A121707666.
  45. ^ CatSG, 98.
  46. ^ a b c Sách đỏ IUCN, doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T12520A50655794.en.
  47. ^ CatSG, 107.
  48. ^ a b c Sách đỏ IUCN, doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T219A50649567.en.
  49. ^ CatSG, 93.
  50. ^ a b c Sách đỏ IUCN, doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T9948A50653167.en.
  51. ^ CatSG, 94.
  52. ^ a b c Sách đỏ IUCN, doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T18868A50663436.en.
  53. ^ CatSG, 103.
  54. ^ a b c Sách đỏ IUCN, doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T15640A87840229.en.
  55. ^ CatSG, 121.
  56. ^ a b c Sách đỏ IUCN, doi:10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T18150A50662615.en.
  57. ^ CatSG, 119.
  58. ^ a b c Sách đỏ IUCN, doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T18148A50662095.en.
  59. ^ a b CatSG, 123.
  60. ^ a b c Sách đỏ IUCN, doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T18146A50661611.en.
  61. ^ CatSG, 120.
  62. ^ a b c Sách đỏ IUCN, doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T18149A50662471.en.
  63. ^ a b Lorica & Heaney 2013, tr. 4451–4460.
  64. ^ Fernandez & de Guia 2011, tr. 141–152.
  65. ^ CatSG, 112.
  66. ^ a b c Sách đỏ IUCN, doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T60354712A50652361.en.
  67. ^ CatSG, 105.
  68. ^ a b c Sách đỏ IUCN, doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T8542A50652196.en.
  69. ^ CatSG, 104.
  70. ^ a b c Sách đỏ IUCN, doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T8539A50651398.en.
  71. ^ Nowak & Walker 2005, tr. 237.
  72. ^ a b Invasive Species Specialist Group (2006). “Ecology of Felis catus” [Hệ sinh thái của Felis catus]. Global Invasive Species Database (bằng tiếng Anh). Species Survival Commission, International Union for Conservation of Nature. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  73. ^ Wade, N. (2007). “Study Traces Cat's Ancestry to Middle East” [Nghiên cứu lần dấu tổ tiên mèo tới Trung Đông]. The New York Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 4 năm 2009. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  74. ^ CatSG, 101.
  75. ^ a b c Sách đỏ IUCN, tr. e.T60354712A112955994.
  76. ^ CatSG, 114.
  77. ^ a b c Sách đỏ IUCN, doi:10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T8540A50651463.en.
  78. ^ CatSG, 115.
  79. ^ a b c Sách đỏ IUCN, doi:10.2305/IUCN.UK.2016-2.RLTS.T8541A50651884.en.
  80. ^ CatSG, 116.
  81. ^ a b c Sách đỏ IUCN, doi:10.2305/IUCN.UK.2021-2.RLTS.T14519A198843258.en.
  82. ^ CatSG, 225.
  83. ^ a b c Sách đỏ IUCN, doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T136603A50664601.en.
  84. ^ CatSG, 95.
  85. ^ a b c Sách đỏ IUCN, doi:10.2305/IUCN.UK.2017-3.RLTS.T15953A50658693.en.
  86. ^ CatSG, 557.
  87. ^ a b c Sách đỏ IUCN, doi:10.2305/IUCN.UK.2016-1.RLTS.T15954A50659089.en.
  88. ^ CatSG, 108.
  89. ^ a b c Sách đỏ IUCN, doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T15951A107265605.en.
  90. ^ CatSG, 100.
  91. ^ a b c Sách đỏ IUCN, doi:10.2305/IUCN.UK.2017-2.RLTS.T22732A50664030.en.
  92. ^ CatSG, 124.
  93. ^ a b c Sách đỏ IUCN, doi:10.2305/IUCN.UK.2015-2.RLTS.T15955A50659951.en.

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

Sách
Tập san
Trang web