Danh sách nhà vô địch bóng đá Anh
Vô địch Anh (hạng cao nhất) |
---|
Football League (1888–1892) Football League First Division (1892–1992) Ngoại hạng Anh (1992–nay) |
Quốc gia |
![]() |
Thành lập |
1888 |
Số đội tranh tài |
20 (mùa 2022–2023) |
Đương kim vô địch |
Manchester City (2021–22) |
Đội thành công nhất |
Manchester United (20 chức vô địch) |

Các nhà vô địch bóng đá Anh là những đội bóng giành chức vô địch hạng đấu cao nhất của bóng đá Anh; kể từ mùa 1992-1993 giải đấu này có tên gọi là Giải Ngoại hạng Anh. Sau khi Hiệp hội bóng đá Anh biên soạn luật chuyên nghiệp hóa bóng đá vào năm 1885,[1] Football League được ra đời năm 1888 sau một loạt các buổi họp mặt do giám đốc của Aston Villa, ông William McGregor khởi xướng.[2] Vào cuối mùa 1888–89, Preston North End trở thành câu lạc bộ đầu tiên giành chức vô địch với thành tích bất bại.[3]
Vốn được xem là giải đấu bóng đá chuyên nghiệp đầu tiên trên thế giới, giải vô địch Anh chứng kiến những năm khởi tranh đầu tiên bị thống trị bởi các câu lạc bộ miền Bắc và Trung, những nơi mà màu sắc nhà nghề được áp đặt dễ dàng hơn so với miền Nam.[4] Vị thế số một của giải đấu càng được củng cố hơn vào năm 1892, khi giải Football Alliance được sáp nhập vào Football League.[5] Theo đó các câu lạc bộ của Alliance tập hợp để cùng tranh tài tại giải đấu mới mang tên Second Division, từ đây có thể hướng tới việc giành quyền lên chơi ở hạng đấu cao nhất. Đến tận năm 1931 mới có một câu lạc bộ từ miền Nam giành chức vô địch, đó là Arsenal của Herbert Chapman. Arsenal ghi được 127 trong cả mùa giải – kỷ lục dành cho đội vô địch (dù cho đội á quân Aston Villa lại ghi nhiều hơn một bàn, một kỷ lục của giải đấu cấp cao nhất).[6]
Quy định về mức lương trần cầu thủ bị gỡ bỏ vào năm 1961. Sự kiện này tạo nên bước ngoặt làm thay đổi cán cân quyền lực của các câu lạc bộ lớn.[7] Sự chú ý về mặt tài chính càng tác động lớn hơn từ năm 1992, khi các câu lạc bộ của First Division tách ra thành lập Giải Ngoại hạng Anh. Giải đấu này cũng soán ngôi của Football League First Division để trở thành hạng đấu cao nhất của bóng đá Anh;[8] do hàng loạt những bản hợp đồng truyền hình béo bở hơn càng tăng dần, các câu lạc bộ hàng đầu càng trở nên giàu có theo một cách chưa từng có tiền lệ.[9] 5 nhà vô địch đầu tiên trong kỷ nguyên Ngoại hạng Anh - Arsenal, Blackburn Rovers, Chelsea, Manchester City và Manchester United - đều từng giành ít nhất một danh hiệu trước năm 1992. Leicester City lần đầu đăng quang vào năm 2016, trở thành câu lạc bộ đầu tiên và duy nhất vô địch Ngoại hạng Anh mà chưa từng đoạt danh hiệu First Division trước đó.
Tất cả các câu lạc bộ từng đăng quang ngôi quán quân đều vẫn còn hoạt động đến ngày nay và đều tranh tài tại 4 hạng đấu cao nhất của bóng đá Anh. Sheffield Wednesday là đội bóng duy nhất đổi tên sau khi từng đoạt ngôi vương trước đó (họ đoạt ba trong bốn danh hiệu với cái tên The Wednesday)
Manchester United có tổng cộng 20 lần vô địch, nhiều hơn bất kì câu lạc bộ nào khác.[10] Kình địch của United là Liverpool xếp thứ hai với 19 lần đăng quang. Liverpool thống trị bóng đá Anh trong những thập niên 1970 và 1980, còn United thống trị xứ sương mù vào các thập niên 1990 và 2000 dưới triều đại của Sir Alex Ferguson. Arsenal đứng ở vị thứ ba với 13 chức vô địch đều đến sau năm 1930. Everton đứng thứ 4 với 9 danh hiệu. Aston Villa (7) và Sunderland (6) giành phần lớn danh hiệu trước Thế chiến thứ nhất. Huddersfield Town (1924–26), Arsenal (1933–35), Liverpool (1982–84) và Manchester United (1999–2001 và 2007–09) là những đội bóng lên ngôi vô địch trong ba mùa bóng liên tiếp.[11]
Danh sách[sửa | sửa mã nguồn]
- In đậm chỉ Cú đúp danh hiệu – Ví dụ như "Vô địch quốc gia và cúp nội địa (Cúp FA hoặc Liên đoàn)", hoặc "Vô địch quốc gia và một cúp châu Âu (UEFA Champions League hoặc UEFA Europa League)".
- In đậm nghiêng chỉ Cú ăn ba danh hiệu – Ví dụ như "Vô địch quốc gia, một cúp nội địa (Cúp liên đoàn hoặc Cúp FA) và một cúp châu Âu (UEFA Champions League hoặc UEFA Europa League).
- In nghiêng chỉ cú ăn ba vô địch nội địa – Vô địch quốc gia, Cúp FA và Cúp Liên đoàn.
Football League (1888–1892)[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Vô địch (số lần) |
Á quân | Hạng ba | Vua phá lưới | Bàn thắng |
---|---|---|---|---|---|
1888–89 | Preston North End[1] | Aston Villa | Wolverhampton Wanderers | ![]() |
21 |
1889–90 | Preston North End (2) | Everton | Blackburn Rovers | ![]() |
24 |
1890–91 | Everton | Preston North End | Notts County | ![]() |
26 |
1891–92 | Sunderland | Preston North End | Bolton Wanderers | ![]() |
32 |
Football League First Division (1892–1992)[sửa | sửa mã nguồn]
Ngoại hạng Anh (1992–nay)[sửa | sửa mã nguồn]
Tổng số danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
- Có tổng cộng 24 câu lạc bộ từng đăng quang ngôi vương bóng đá Anh. Các đội in đậm đang thi đấu tại Ngoại hạng Anh mùa giải 2020–21.
Xếp hạng | Câu lạc bộ | Vô địch | Á quân | Mùa đăng quang |
---|---|---|---|---|
1 | Manchester United | 20 | 17 | 1907–08, 1910–11, 1951–52, 1955–56, 1956–57, 1964–65, 1966–67, 1992–93, 1993–94, 1995–96, 1996–97, 1998–99, 1999–2000, 2000–01, 2002–03, 2006–07, 2007–08, 2008–09, 2010–11, 2012–13 |
2 | Liverpool | 19 | 15 | 1900–01, 1905–06, 1921–22, 1922–23, 1946–47, 1963–64, 1965–66, 1972–73, 1975–76, 1976–77, 1978–79, 1979–80, 1981–82, 1982–83, 1983–84, 1985–86, 1987–88, 1989–90, 2019–20 |
3 | Arsenal | 13 | 9 | 1930–31, 1932–33, 1933–34, 1934–35, 1937–38, 1947–48, 1952–53, 1970–71, 1988–89, 1990–91, 1997–98, 2001–02, 2003–04 |
4 | Everton | 9 | 7 | 1890–91, 1914–15, 1927–28, 1931–32, 1938–39, 1962–63, 1969–70, 1984–85, 1986–87 |
5 | Manchester City | 8 | 6 | 1936–37, 1967–68, 2011–12, 2013–14, 2017–18, 2018–19, 2020–21, 2021-22, 2021-22 |
6 | Aston Villa | 7 | 10 | 1893–94, 1895–96, 1896–97, 1898–99, 1899–1900, 1909–10, 1980–81 |
7 | Sunderland | 6 | 5 | 1891–92, 1892–93, 1894–95, 1901–02, 1912–13, 1935–36 |
Chelsea | 6 | 4 | 1954–55, 2004–05, 2005–06, 2009–10, 2014–15, 2016–17 | |
9 | Newcastle United | 4 | 2 | 1904–05, 1906–07, 1908–09, 1926–27 |
Sheffield Wednesday | 4 | 1 | 1902–03, 1903–04, 1928–29, 1929–30 | |
11 | Wolverhampton Wanderers | 3 | 5 | 1953–54, 1957–58, 1958–59 |
Leeds United | 3 | 5 | 1968–69, 1973–74, 1991–92 | |
Huddersfield Town | 3 | 3 | 1923–24, 1924–25, 1925–26 | |
Blackburn Rovers | 3 | 1 | 1911–12, 1913–14, 1994–95 | |
15 | Preston North End | 2 | 6 | 1888–89, 1889–90 |
Tottenham Hotspur | 2 | 5 | 1950–51, 1960–61 | |
Derby County | 2 | 3 | 1971–72, 1974–75 | |
Burnley | 2 | 2 | 1920–21, 1959–60 | |
Portsmouth | 2 | 0 | 1948–49, 1949–50 | |
20 | Ipswich Town | 1 | 2 | 1961–62 |
Nottingham Forest | 1 | 2 | 1977–78 | |
Sheffield United | 1 | 2 | 1897–98 | |
West Bromwich Albion | 1 | 2 | 1919–20 | |
Leicester City | 1 | 1 | 2015–16 | |
Bristol City | ||||
Oldham Athletic | ||||
Cardiff City | ||||
Charlton Athletic | ||||
Blackpool | ||||
Queen's Park Rangers | ||||
Watford | ||||
Southampton |
Số danh hiệu theo câu lạc bộ (%)
Theo khu vực[sửa | sửa mã nguồn]
Khu vực | Số danh hiệu | Câu lạc bộ |
---|---|---|
Tây Bắc | Manchester United (20), Liverpool (19), Everton (9), Manchester City (8) Blackburn Rovers (3), Burnley (2), Preston North End (2) | |
Luân Đôn | Arsenal (13), Chelsea (6), Tottenham Hotspur (2) | |
Yorkshire và the Humber | Sheffield Wednesday (4), Huddersfield Town (3), Leeds United (3), Sheffield United (1) | |
West Midlands | Aston Villa (7), Wolverhampton Wanderers (3), West Bromwich Albion (1) | |
Đông Bắc | Sunderland (6), Newcastle United (4) | |
East Midlands | Derby County (2), Leicester City (1), Nottingham Forest (1) | |
Đông Nam | Portsmouth (2) | |
Đông nước Anh | Ipswich Town (1) | |
Tây Nam | ||
Wales |
Theo thành phố / thị trấn[sửa | sửa mã nguồn]
Thành phố / Thị trấn | Chức vô địch | Câu lạc bộ |
---|---|---|
Liverpool | Liverpool (19), Everton (9) | |
Manchester | Manchester United (20), Manchester City (8) | |
Luân Đôn | Arsenal (13), Chelsea (6), Tottenham Hotspur (2) | |
Birmingham | Aston Villa (7) | |
Sunderland | Sunderland (6) | |
Sheffield | Sheffield Wednesday (4), Sheffield United (1) | |
Newcastle | Newcastle United (4) | |
Blackburn | Blackburn Rovers (3) | |
Huddersfield | Huddersfield Town (3) | |
Leeds | Leeds United (3) | |
Wolverhampton | Wolverhampton Wanderers (3) | |
Burnley | Burnley (2) | |
Derby | Derby County (2) | |
Portsmouth | Portsmouth (2) | |
Preston | Preston North End (2) | |
Ipswich | Ipswich Town (1) | |
Leicester | Leicester City (1) | |
Nottingham | Nottingham Forest (1) | |
West Bromwich | West Bromwich Albion (1) |
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]
- a b Bất bại cả mùa giải.
- a b Giành cả Cúp UEFA.
- a b Giành cả Cúp C1.
- a b c d e f g Giành cả Cúp Liên đoàn.
- a Từ mùa giải 1981–82 trở đi một trận thắng được ba điểm. Trước đó đội thắng giành được hai điểm.
- a Giành cả Cúp C2 châu Âu.
- a Ngoài cú đúp danh hiệu League Cup và Cúp FA, Manchester United giành cả Cúp C1 năm 1999. Đây là thành tích được gọi là cú ăn ba.
- a b c Sheffield Wednesday được gọi là The Wednesday tới 1929.
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- Chung
- “Past winners–The Football League”. Football League website. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- “England - List of Champions”. RSSSF. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2019.
- “English League Leading Goalscorers”. RSSSF. Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2019.
- Riêng
- ^ “The History of the Football League”. Football League website. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 15 tháng 2 năm 2006.
- ^ Inglis, Simon (1988). League Football and the Men Who Made It. Willow Books. tr. 6–8. ISBN 0-00-218242-4.
- ^ Titford, Roger (tháng 11 năm 2005). “Football League, 1888–89”. When Saturday Comes. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2019.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ Goldblatt, David (2007). The Ball is Round: A Global History of Football. London: Penguin. tr. 58. ISBN 978-0-14-101582-8.
- ^ Inglis, League Football and the Men Who Made It, tr.25
- ^ “Free-scoring Gunners clinch first title”. Arsenal.com. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2009.
- ^ Dart, Tom (ngày 25 tháng 5 năm 2009). “Burnley: little town, big traditions”. The Times. London. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
- ^ “A History of The Premier League”. Premier League. Truy cập ngày 7 tháng 6 năm 2009.
- ^ Harris, Nick (ngày 7 tháng 2 năm 2009). “£1.78bn: Record Premier League TV deal defies economic slump”. Independent. London. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2009.
- ^ Nurse, Howard (ngày 14 tháng 5 năm 2011). “Blackburn 1 – 1 Man Utd”. BBC Sport. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2011.
- ^ “Sideline”. London: The Times. ngày 16 tháng 5 năm 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 27 tháng 6 năm 2020. Đã định rõ hơn một tham số trong
|accessdate=
và|access-date=
(trợ giúp)Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)