Danh sách nhãn đĩa của Kakao M

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Dưới đây là danh sách các nhãn đĩa được quản lý, phân phối hoặc liên kết với Kakao M. Tất cả các nghệ sĩ thuộc Kakao M được gọi chung là Fave Entertainment.[1]

Nhãn đĩa hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Fave Entertainment[sửa | sửa mã nguồn]

Fave Entertainment (trước đây là LOEN Tree Label) được thành lập vào tháng 9 năm 2013, là một nhãn đĩa in-house của LOEN Entertainment. Fave hiện tại đang được quản lý bởi Jo Yeong-cheol.[2] Tên gốc của nhãn đĩa này trùng với tên dự án album mùa hè của LOEN, được bắt đầu vào tháng 7 năm 2012.[1]

Nghệ sĩ ghi âm[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm nhạc

Ca sĩ

Thực tập sinh

Nghệ sĩ phòng thu[sửa | sửa mã nguồn]

Nhà sản xuất âm nhạc

  • Won Tae-yeon
  • G.Gorilla
  • Lee Min-soo
  • Hwang Soo-ah
  • Ra.D
  • KZ

Người viết lời

Diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]

Kim So Hyun

Cre.ker Entertainment[sửa | sửa mã nguồn]

Cre.ker Entertainment (trước đây là Viewga Entertainment) là một nhãn đĩa in-house của LOEN Entertainment.

Nghệ sĩ ghi âm[sửa | sửa mã nguồn]

Nhóm nhạc

THE BOYZ (Cre.kerz)

  • Joo Hak-nyeon (thí sinh cũ của Top 20 Produce 101 mùa 2, thành viên của Cre.kerz)
  • Kim Sun-woo (thí sinh cũ của High School Rapper, thành viên của Cre.kerz)
  • Moon Hyung-seo (thí sinh cũ của Kpop Star 6, thành viên của Cre.kerz Kevin)
  • Kim Young-hoon (thành viên của Cre.kerz)
  • Lee Ju-yeon (thành viên của Cre.kerz)
  • Ji Chang-min (thành viên của Cre.kerz Q)
  • Lee Jae-hyun (thành viên của Cre.kerz Hyunjae)
  • Son Young-jae (thành viên của Cre.kerz Eric)
  • Choi Chan-hee (thành viên của Cre.kerz New)
  • Lee Sang-yeon (thành viên của Cre.kerz)
  • Hyun-joon (cựu thành viên của Cre.kerz)
  • Jacob (thành viên của Cre.kerz)

Công ty con[sửa | sửa mã nguồn]

Starship Entertainment[sửa | sửa mã nguồn]

Starship Entertainment là một công ty giải trí của Hàn Quốc. Được thành lập năm 2008 bởi Kim Si-dae (hay Kim Shi-dae), là cựu quản lý của Cool và là cựu nhân viên của Big Hit Entertainment. Vào 18 tháng 12 năm 2013, 70% cổ phần được mua bởi LOEN Entertainment và đưa Starship thành một nhãn đĩa độc lập thuộc LOEN.[7]

Plan A Entertainment[sửa | sửa mã nguồn]

Plan A Entertainment (trước đây: A Cube Entertainment) là một công ty giải trí của Hàn Quốc được thành lập dưới danh nghĩa là một nhãn đĩa thuộc Cube Entertainment. Ngày 25 tháng 11 năm 2015, LOEN Entertainment đã đầu tư 12,6 tỷ won vào A Cube thông qua việc mua lại 70% cổ phần và đưa Plan A thành một nhãn đĩa độc lập thuộc LOEN.[8]

WS Entertainment[sửa | sửa mã nguồn]

WS Entertainment là một liên doanh giữa Warner Music Korea, SK-KTB Music Investment Fund, và Seoul Records (nay là LOEN Entertainment), được thành lập năm 2006 bởi Philip Oh.[9][10]

Ký hiệu WS tương trưng cho Warner Music và SK Telecom.

Nghệ sĩ

Ca sĩ

Diễn viên

Mun Hwa In[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ sĩ phòng thu

Nhóm nhạc

  • Seenroot
  • Long:D
  • Hanumpa

Ca sĩ

  • Oohyo
  • Youngman
  • Minchae
  • I.NA
  • Jaeney

Nhãn đĩa trước đây[sửa | sửa mã nguồn]

Cantabile[sửa | sửa mã nguồn]

Cantabile là một nhãn đĩa thuộc Seoul Records (nay là LOEN Entertainment), được thành lập vào tháng 4 năm 1991. Đây là nhãn đĩa đầu tiên của Hàn Quốc.[11]

Avent[sửa | sửa mã nguồn]

Avent là một nhãn đĩa thộc Seoul Records, được thành lập vào tháng 4 năm 2002.[11]

Collabodadi Label[sửa | sửa mã nguồn]

Collabodadi Label từng là một nhãn đĩa in-house của LOEN Entertainment, được thành lập vào tháng 9 năm 2013. Nhãn đĩa này được quản lý bởi Lee Ho-yang, người được biết đến với nghệ danh "Shinsadong Tiger" trong làng giải trí. Trước khi quản lý nhãn hiệu này, anh đã từng sản xuất nhiều bài hit như "Bo Peep Bo Peep" (T-ara), "Hot Issue" (4Minute), "U&I" (Ailee).[2][12]

Tên gọi Collabodadi (콜라보따리) là một từ ghép bởi 콜라보 (collabo - collaboration) và 보따리 (boddari - package).

Tư tháng 9 năm 2015, tất cả nghệ sĩ thuộc nhãn đĩa này được chuyển sang LOEN Tree (nay là Fave Entertainment).[13]

Nghệ sĩ

Ca sĩ

Nhà sản xuất âm nhạc

Nhãn đĩa độc lập được phân phối bởi LOEN Entertainment[sửa | sửa mã nguồn]

Hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Trước đây[sửa | sửa mã nguồn]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “LOEN Entertainment artists form "LOEN Tree" to release a summer project album”. allkpop. ngày 20 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
  2. ^ a b starsung (ngày 24 tháng 9 năm 2013). “LOEN Entertainment undergoes reorganization to become a multi-label system”. allkpop. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
  3. ^ “로엔 측 "'K팝스타6' 이수민과 전속계약 체결"(공식)”. Naver (bằng tiếng Hàn). 26 tháng 4 năm 2017. Truy cập 18 tháng 7 năm 2017.
  4. ^ Suk, Monica (ngày 28 tháng 2 năm 2012). “Jo Han-sun, Kim Suk Hoon join IU's agency”. 10Asia. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2012.
  5. ^ “Lee Jung Hyuk's Profile”. LOEN Website. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2012.
  6. ^ “Kang Bok-eum's Profile”. Nate. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2013.
  7. ^ alim17 (ngày 18 tháng 12 năm 2013). “Loen Entertainment takes over majority stake in Starship Entertainment for 15 billion won”. allkpop. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2013.
  8. ^ “LOEN Entertainment buys majority of A Cube Entertainment's shares”. Allkpop. ngày 25 tháng 11 năm 2015.
  9. ^ WMG Investor Relations Division (ngày 10 tháng 5 năm 2006). “Warner Music International and SK Telecom Announce Partnership - Groundbreaking Deal Places WS Entertainment at Forefront of Korean Music Industry”. Warner Music Group. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2013.
  10. ^ “WS Entertainment”. WS Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 12 năm 2013.
  11. ^ a b “LOEN Entertainment - About LOEN - History”. LOEN Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
  12. ^ lordbordem (ngày 25 tháng 9 năm 2013). “LOEN Entertainment to Split Their Artist Division into Multiple Labels”. Soompi. Truy cập ngày 26 tháng 11 năm 2013.
  13. ^ elliefilet (ngày 22 tháng 9 năm 2015). “Zia and FIESTAR join IU at Loen Tree”. allkpop. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]