Bước tới nội dung

Danh sách phương pháp ngụy trang

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Ngụy trang là phương pháp được sinh vật hoặc quân đội sử dụng sao cho đối tượng trở nên lẫn vào môi trường xung quanh, không bị chú ý tới khi quan sát từ bên ngoài. Ví dụ thường gặp nhất của ngụy trang là các họa tiết gây nhiễu có độ tương phản cao thường thấy trên quân phục. Bất kỳ thứ gì làm chậm quá trình nhận dạng đều có thể được sử dụng để ngụy trang. Ngụy trang liên quan đến sự đánh lừa các giác quan (thường là thị giác). Mặc dù người quan sát vẫn có thể thấy đối tượng một cách rõ ràng, tuy vậy khó nhận ra do đối tượng đã hòa lẫn với nền xung quanh hoặc đối tượng biến thành một thứ gì đó khác.[1][2] Bài viết này liệt kê các phương pháp ngụy trang được sử dụng bởi động vật và quân đội.

Quy ước trong bảng

[sửa | sửa mã nguồn]
Loài Antennarius striatus được ngụy trang công phu để sống dưới đáy ở vùng biển cận nhiệt đới.

Dưới đây là bảng liệt kê và so sánh các phương pháp ngụy trang khác nhau do động vật trên cạn, trên không và dưới nước cũng như trong quân sự sử dụng. Một số phương pháp thường được kết hợp với nhau, ví dụ như loài linh dương bụi rậm vừa sử dụng phương pháp tô màu phòng vệ (countershading) trên toàn bộ cơ thể của nó, vừa có màu sắc gây nhiễu với những đốm nhỏ nhạt màu. Cho đến khi phương pháp ngụy trang tô màu phòng vệ được mô tả vào những năm 1890, màu sắc tự vệ chủ yếu được cho là màu giống với màu của môi trường,[3] và cũng có một loạt các phương pháp khác được sử dụng để ngụy trang hiệu quả.[1][2]

Khi một mục được đánh dấu Phổ biến, phương pháp đó được sử dụng rộng rãi trong môi trường tương ứng, trong hầu hết các trường hợp. Ví dụ, phương pháp tô màu phòng vệ rất phổ biến đối với các loài động vật trên cạn, nhưng không thường được sử dụng để ngụy trang trong quân sự. Các phương pháp ngụy trang chủ đạo trên đất liền là tô màu phòng vệ và màu sắc gây nhiễu, được hỗ trợ bởi các phương pháp khác ít gặp hơn.[4] Các phương pháp ngụy trang chủ đạo trong đại dương là ngụy trang trong suốt,[5] phản chiếu và đối quang.[6] Phương pháp ngụy trang trong suốt và ngụy trang phản chiếu chiếm ưu thế trong độ sâu 100 mét (330 ft) đầu tiên của đại dương; phương pháp ngụy trang đối quang chiếm ưu thế từ khoảng độ sâu 100 mét (330 ft) đến 1.000 mét (3.300 ft).[6] Hầu hết các loài động vật ở biển khơi sử dụng một hoặc nhiều phương pháp này.[6] Ngụy trang quân sự chủ yếu dựa vào việc sử dụng màu sắc gây nhiễu,[7] mặc dù các phương pháp khác như phá vỡ đường viền (đường viền bất thường) cũng được sử dụng và một số khác thì đang được thử nghiệm.

Năm 1890, nhà động vật học người Anh Edward Bagnall Poulton đã phân loại màu sắc động vật theo cách sử dụng của chúng,[8] bao gồm cả ngụy trangbắt chước.[9] Các danh mục của Poulton phần lớn được giữ lại bởi Hugh Cott sau đó vào năm 1940.[4] Các phân loại Poulton có liên quan được liệt kê trong bảng. Trong trường hợp định nghĩa của Poulton có bao gồm phương pháp ngụy trang được nhắc đến nhưng không đặt tên cụ thể cho nó, cụm từ "một trong số các kiểu" sẽ được đặt bên cạnh tên chính trong cột "Phân loại của Poulton".

Tổng hợp các phương pháp ngụy trang

[sửa | sửa mã nguồn]
Ví dụ về các phương pháp ngụy trang được sử dụng ở động vật và trong quân đội
Phương pháp Phân loại của Poulton[4][8] Động vật trên cạn Động vật dưới nước Sử dụng trong quân sự
Bắt chước:
Làm cho giống một đối tượng không phải là mối quan tâm của người quan sát
Giả dạng đặc biệt để tấn công:
Hình thức bắt chước được loài săn mồi sử dụng để tránh làm con mồi phát hiện
Bọ ngựa hoa[10]
Flower mantis
Cá ếch Antennariidae[11]
Green frogfish
Ngụy trang xe tăng trong chiến dịch Bertram[12]
Crusader tank with a 'Sunshield' mimicking a truck in Operation Bertram
Giả dạng đặc biệt để phòng thủ:
Hình thức bắt chước một vật thể khác được con mồi sử dụng để tránh bị loài săn mồi phát hiện
Bướm lá Kallima inachus[8]
A 'dead leaf' butterfly
San hô Hoplophrys oatesii[13]
A soft coral spider crab hidden on soft coral
Cây quan sát trong Thế chiến I, 1916[14]
Camouflaged iron observation tree, Vermezeele, 1916 by Andre Mare
Khớp màu:
Có màu sắc giống với môi trường xung quanh
Giả dạng phổ thông để phòng thủ:
làm cho giống với màu sắc môi trường theo nhiều cách khác nhau
Nhái Hyla arborea[3]
A green European tree frog
Cá hồi Salmo trutta[15]
A brown trout in a river
Quân phục kaki, 1910[16]
Greek soldiers in khaki uniforms, 1910
Màu sắc gây nhiễu:
Có những màu sắc tương phản cao để làm gián đoạn đường viền vật thể, làm cho người quan sát không thể nhận ra được đối tượng
Giả dạng phổ thông để phòng thủ (một trong số các kiểu) Cú muỗi Podargus papuensis[17]
A Papuan frogmouth bird resembling a tree stump
Phổ biến
Cá ếch Antennarius commerson[18]
A Commerson's frogfish: disruption and mimicry
Họa tiết gây nhiễu trên quân phục[19]
British 'disruptive pattern material' camouflage pattern for clothing
Phổ biến
Họa tiết gây nhiễu xung quanh mắt:
Loại họa tiết gây nhiễu ở xung quanh hoặc chạy đến mắt, giúp che giấu bộ phận này
Họa tiết ngụy trang liên tục (một trong số các kiểu) (phân loại của Cott) Ếch Rana temporaria[20]
Common frog with masked eye
Equetus lanceolatus[21]
Jack-knifefish
Nòng pháo xe tăng Sherman Firefly[22]
Sherman Firefly tank showing half of gun barrel disrupted by paintwork
Biến đổi theo mùa:
Có những màu sắc thay đổi cùng với các mùa, thường là từ hè sang đông
Giả dạng phổ thông khả biến để phòng thủ
Có những màu khác nhau để hòa lẫn vào môi trường trong những mùa khác nhau.
Thỏ tuyết Lepus arcticus[23]
A snow camouflaged Arctic hare
Sander vitreus[24]Sander vitreus Ngụy trang trong tuyết[25]Norwegian Winter War volunteer soldiers in white snow overalls
Tô màu phòng vệ ở hai bên hay tô màu phòng vệ Thayer:
Có tông màu chuyển dần từ tối ở phía trên sang sáng ở phía dưới (ở mỗi bên thân cơ thể) nhằm loại bỏ hiệu ứng đổ bóng rõ ràng trên cơ thể khi được nhìn từ hai bên
Linh dương Tragelaphus sylvaticus
(cũng đồng thời có những đốm trắng gây phân tán)[26]
A bushbuck appearing flat sided through countershading
Phổ biến
Cá mập xanh Prionace glauca[27]A countershaded shark Ngụy trang nòng pháo của Hugh Cott[28]

Countershaded guns, 1940

Tô màu phòng vệ trên/dưới:
Có màu sắc hoặc hoa văn khác nhau ở trên và dưới để ngụy trang mặt trên cho người quan sát từ trên xuống và mặt dưới cho người quan sát từ dưới lên
Mòng biển
(bụng màu trắng để hợp với nền trời, tăng khả năng săn mồi thành công)[29]Gulls, white below improves fishing success
Chim cánh cụt[30]
Penguins, black on back, white on belly
Máy bay tiêm kích Supermarine Spitfire[31]
Supermarine Spitfire, pale below, ground coloured above
Ngụy trang đối quang:
Tạo ra ánh sáng nhằm tăng độ sáng của vật thể cho phù hợp với nền sáng của môi trường, như mặt dưới của động vật biển so với mặt biển
Mực Watasenia scintillans[32][33]
Principle of squid counterillumination
Phổ biến
(ở độ sâu 100–1000m)
Đèn Yehudi (thử nghiệm)[34]
Diagram of Yehudi Lights showing how they raise a plane's brightness to match the sky
Trong suốt:
Để ánh sáng xuyên qua nhiều đến mức khó nhìn thấy vật thể trong các điều kiện chiếu sáng điển hình
Giả dạng phổ thông để phòng thủ (một trong các kiểu) Ếch thủy tinh Centrolenidae[35]
A glass frog, semi-transparent, greenish
Sứa lược Ctenophora[32]
A transparent comb jelly floating in open water
Phổ biến
(ở độ sâu 0–100m)
Các thử nghiệm năm 1916[36]Morane-Saulnier monoplane used in George de Forest Brush's experiments on transparency
Phản chiếu (ánh bạc):
Phản xạ đủ ánh sáng, thường là từ các mặt bên, để làm cho đối tượng xuất hiện như là một mảng (phản chiếu) của môi trường
Giả dạng phổ thông để phòng thủ (một trong các kiểu) Cá mòi[32]A silvery fish, the pilchard
Phổ biến
(ở độ sâu 0–100m)
Tự trang trí:
Che giấu bản thân bằng cách sử dụng các vật liệu từ môi trường
Tự vệ ngẫu nhiên:
che giấu bản thân bằng những vật liệu ngẫu nhiên từ môi trường không phải là bộ phận của cơ thể
Bọ sát thủ Reduvius personatus[37]
A nymph of the masked hunter bug, covered in sand grains
Cua ngụy trang[38]
A decorator crab covered in coloured sponges
Trang phục ngụy trang[39]
A sniper wearing a ragged ghillie suit among thick vegetation
Che giấu bóng:
Có các đặc điểm như các gờ hoặc làm thân phẳng để giảm hoặc ẩn đi phần bóng
Thằn lằn Draco indochinensis[40]
A flying lizard hard to see on a patterned tree trunk
Cá mập Eucrossorhinus dasypogon[41]A species of carpet shark with a fringe around its chin, hiding its shadow Hệ thống lưới ngụy trang[42]
A military vehicle covered in camouflage netting
Đường viền bất thường:
Có đường viền đối tượng bất thường hoặc phức tạp (làm người quan sát phải mất thời gian mới nhận ra được vật thể)
Giả dạng đặc biệt để phòng thủ (một trong số các kiểu) Bướm thuộc chi Polygonia[43]A comma butterfly showing it irregular wing outline Cá hải long Phycodurus eques[44]A leafy sea dragon showing its complicated seaweed-like outline Ngụy trang bằng vải, cành cây[45]Tanks covered in branches and scrim
Đánh lạc hướng:
Có màu sắc làm phân tán sự chú ý của người quan sát khỏi một đặc điểm nổi bật của đối tượng (chẳng hạn như đầu hoặc mắt)
Đốm mắt ở bướm Inachis io[46]
Peacock butterfly showing eyespots
Cá bướm Chaetodon capistratus[47]Foureye butterflyfish showing eyespots Sóng nước giả ở chiến hạm USS Northampton[48]
Second World War warship showing false bow wave
Điểm gây phân tán:
Những đốm nhỏ, dễ dàng nhận thấy làm phân tán sự chú ý của người quan sát, gây khó khăn cho việc việc nhận ra toàn bộ vật thể[49]
Cú tuyết Bubo scandiacus với những đốm gây phân tán sự chú ý[50]
Snowy owl with distractive black marks
Ngụy trang trong tuyết bằng cách sử dụng những đốm nhỏ
Hồng quân Liên Xô mặc áo choàng ngụy trang ở rìa rừng tại Moscow, tháng 12 năm 1941
Ngụy trang chủ động:
Thay đổi màu sắc đủ nhanh đến mức có thể duy trì sự tương đồng với môi trường xung quanh ngay cả khi di chuyển
Giả dạng khả biến để tấn công hoặc phòng thủ:
Thay đổi màu sắc để giống với nền, được sử dụng bởi động vật ăn thịt hoặc con mồi tương ứng
Tắc kè hoa Chamaeleo calyptratus[51]
Veiled chameleon showing striped green pattern
Bạch tuộc[52] hoặc cá bơn
Octopus hard to see on ocean floor
Adaptiv[53] (xem ảnh tại bài viết)
Ngụy trang chuyển động:
Đi theo một quỹ đạo sao cho đối tượng luôn ở giữa điểm xuất phát và mục tiêu (ví dụ: con mồi), thay vì đi thẳng đến mục tiêu
Ruồi Syritta pipiens[54]
Hoverfly hovering in the air
Tên lửa không-đối-không[55]
Fighter plane launching air-to-air missile
Được sử dụng chủ yếu vì độ hiệu quả
Chuyển động gây hoa mắt:
Di chuyển nhanh chóng các họa tiết sọc tương phản rõ rệt gây rối cho quá trình xử lý hình ảnh của người quan sát[56][57]
Ngựa vằn[57]
Zebra's bold pattern may provide motion dazzle
Chỉ mới được đề xuất[56]
(Lưu ý: kiểu ngụy trang gây hoa mắt ở dưới không khẳng định có tác dụng này)
Ngụy trang gây hoa mắt:
Sử dụng các họa tiết sọc tương phản mạnh, đánh lừa kẻ thù về hướng đi của tàu
Ngụy trang tàu chiến, chủ yếu sử dụng trong Thế chiến I[58]
WW1 ship in dazzle camouflage
Phổ biến, 1917–18
Siêu đen:
Có bề mặt cơ thể cực kỳ đen, hòa lẫn với nền rất tối
Báo đen[59]
Cá sống ở vực sâuː ví dụ Cá lồng đèn[60]Black-camouflaged deep-sea fish Máy bay tiêm kích ban đêm[61]
Hawker Hurricane night fighter

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Cott 1940, tr. 5–19, Chapter 1: General Colour Resemblance.
  2. ^ a b Forbes 2009, tr. 51.
  3. ^ a b Beddard 1892, tr. 83.
  4. ^ a b c Cott 1940, tr. 5–190, Part 1: Concealment.
  5. ^ Johnsen, Sönke (tháng 12 năm 2001). “Hidden in Plain Sight: The Ecology and Physiology of Organismal Transparency”. Biological Bulletin. 201 (3): 301–318. doi:10.2307/1543609. JSTOR 1543609. PMID 11751243.
  6. ^ a b c McFall-Ngai, Margaret J (1990). “Crypsis in the Pelagic Environment”. American Zoologist. 30 (1): 175–188. doi:10.1093/icb/30.1.175.
  7. ^ Newark 2007, tr. 154.
  8. ^ a b c Poulton 1890, tr. 340.
  9. ^ Forbes 2009, tr. 51–52.
  10. ^ Forbes 2009, tr. 134.
  11. ^ Cott 1940, tr. 340–342.
  12. ^ Barkas 1952, tr. 202–203.
  13. ^ Cott 1940, tr. 338.
  14. ^ “Art of the First World War: André Mare and Leon Underwood”. The Elm at Vermezeele. Memorial-Caen. 1998. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2013.
  15. ^ Cott 1940, tr. 28.
  16. ^ Newark 2007, tr. 45–46.
  17. ^ Cott 1940, tr. 148.
  18. ^ Bester, Cathleen. “Striated Frogfish”. Florida Museum of Natural History. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2013.
  19. ^ Blechman, Hardy; Newman, Alex (2004). DPM: Disruptive Pattern Material. DPM Ltd.
  20. ^ Cott 1940, tr. 70–88.
  21. ^ Barlow, G. W. (1972). “The attitude of fish eye-lines in relation to body shape and to stripes and bars”. Copeia. 1972 (1): 4–12. doi:10.2307/1442777. JSTOR 1442777.
  22. ^ Middle East AFV Technical Letter. The Tank Museum, UK; originally G(Cam) Eighth Army. 26 tháng 1 năm 1945.
  23. ^ Cott 1940, tr. 23.
  24. ^ Schaefer, Wayne F.; Schmitz, Mark H.; Blazer, Vicki S.; Ehlinger, Timothy J.; Berges, John A. (2014). “Localization and seasonal variation of blue pigment (sandercyanin) in walleye (Sander vitreus)”. Canadian Journal of Fisheries and Aquatic Sciences. 72 (2): 281–289. doi:10.1139/cjfas-2014-0139. ISSN 0706-652X.
  25. ^ “1915 Protective colouring pyrotechnics British Soldier white overalls snow winter clothing uniform camouflage camouflaged”. DijitalImaj. Truy cập ngày 22 tháng 2 năm 2013. Original publication in "The War Illustrated a Conflict of Nations"
  26. ^ Ruxton, Graeme D; Speed, Michael P; Kelly, David J (2004). “What, if anything, is the adaptive function of countershading?” (PDF). Animal Behaviour. 68 (3): 445–451. doi:10.1016/j.anbehav.2003.12.009.
  27. ^ Cott 1940, tr. 40–41.
  28. ^ Forbes 2009, tr. 149–150.
  29. ^ Rowland, Hannah M. (2009). “Review From Abbott Thayer to the present day: what have we learned about the function of countershading?”. Philosophical Transactions of the Royal Society B. 364 (1516): 519–527. doi:10.1098/rstb.2008.0261. PMC 2674085. PMID 19000972.
  30. ^ Rowland, Hannah M (tháng 2 năm 2009). “From Abbott Thayer to the present day: what have we learned about the function of countershading?”. Philosophical Transactions of the Royal Society B. 364 (1516): 519–527. doi:10.1098/rstb.2008.0261. PMC 2674085. PMID 19000972.
  31. ^ Nichols, Steve (2008). Malta Spitfire Aces. Osprey Publishing. tr. 16. ISBN 9781846033056.
  32. ^ a b c Herring 2002, tr. 190–195.
  33. ^ “Midwater Squid, Abralia veranyi”. Smithsonian National Museum of Natural History. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2011.
  34. ^ Bush, Vannevar; Conant, James; Harrison, George; và đồng nghiệp (1946). Camouflage of Sea-Search Aircraft (PDF). Visibility Studies and Some Applications in the Field of Camouflage. Office of Scientific Research and Development, National Defence Research Committee. tr. 225–240. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2013.
  35. ^ Naish, D. “Green-boned glass frogs, monkey frogs, toothless toads”. Tetrapod zoology. scienceblogs.com. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2013.
  36. ^ “American Art Native Americans George de Forest Brush Arapahoes”. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015. In 1916, Brush acquired a small Morane-Borel monoplane (also known as a Morane-Saulnier). He experimented with the possibility of making its wings and fuselage transparent, to reduce its visibility. See also the Etrich Taube, a 1910 design whose translucency effectively camouflaged it above 1200 feet (400 metres).Naughton, Russell (1 tháng 1 năm 2002). “Igo Etrich (1879 - 1967) and his 'Taube'. Monash University.
  37. ^ Wierauch, C (2006). “Anatomy of disguise: camouflaging structures in nymphs of Some Reduviidae (Heteroptera)” (PDF). American Museum Novitates (3542): 1–18. doi:10.1206/0003-0082(2006)3542[1:AODCSI]2.0.CO;2. hdl:2246/5820. S2CID 7894145.
  38. ^ Hultgren, Kristin; Jay Stachowicz (2011). “Camouflage in decorator crabs: integrating ecological, behavioural and evolutionary approaches” (PDF). Trong Martin Stevens; Sami Merilaita (biên tập). Animal Camouflage. Cambridge University Press. ISBN 978-0-521-19911-7. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2013.
  39. ^ Forbes 2009, tr. 102–103.
  40. ^ MacKinnon, Kathy (1992). Nature's Treasurehouse: The Wildlife of Indonesia. Gramedia Pustaka Utama. tr. 38.
  41. ^ Martin, Linda (21 tháng 7 năm 2011). “New shark at The Deep heralds summer event”. The Deep. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 4 năm 2013.
  42. ^ Cott 1940, tr. 111.
  43. ^ Cott 1940, tr. 75.
  44. ^ Cott 1940, tr. 341–342.
  45. ^ Cott 1940, tr. 359, 362.
  46. ^ Vallin, A.; Jakobsson, S.; Lind, J.; Wiklund, C. (2005). “Prey survival by predator intimidation: an experimental study of peacock butterfly defence against blue tits”. Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences. 272 (1569): 1203–1207. doi:10.1098/rspb.2004.3034. PMC 1564111. PMID 16024383.
  47. ^ Cott 1940, tr. 373.
  48. ^ “USS Northampton (CA-26, originally CL-26), 1930–1942”. Naval Historical Center. 2002. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2012.
  49. ^ Dimitrova, M.; Stobbe, N.; Schaefer, H. M.; Merilaita, S. (2009). “Concealed by conspicuousness: distractive prey markings and backgrounds”. Proceedings of the Royal Society B: Biological Sciences. 276 (1663): 1905–1910. doi:10.1098/rspb.2009.0052. PMC 2674505. PMID 19324754.
  50. ^ Thayer, Gerald H.; Thayer, Abbott H. (1909). Concealing Coloration in the Animal Kingdom: An Exposition of the Laws of Disguise Through Color and Pattern; Being a Summary of Abbott H. Thayer's Disclosures. New York: Macmillan. tr. 151–152, 246–247.
  51. ^ Forbes 2009, tr. 236.
  52. ^ Forbes 2009, tr. 236–239.
  53. ^ “Innovation Adaptiv Car Signature”. BAE Systems. 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2013.
  54. ^ Srinivasan, M. V.; Davey, M. (1995). “Strategies for active camouflage of motion”. Proceedings of the Royal Society B. 259 (1354): 19–25. Bibcode:1995RSPSB.259...19S. doi:10.1098/rspb.1995.0004.
  55. ^ Ghose, K; Horiuchi, TK; Krishnaprasad, PS; Moss, CF (2006). “Echolocating Bats Use a Nearly Time-Optimal Strategy to Intercept Prey”. PLoS Biology. 4 (5): e108. doi:10.1371/journal.pbio.0040108. PMC 1436025. PMID 16605303.
  56. ^ a b Scott-Samuel, NE; Baddeley, R; Palmer, CE; Cuthill, IC (tháng 6 năm 2011). Burr, David C (biên tập). “Dazzle Camouflage Affects Speed Perception”. PLoS ONE. 6 (6): e20233. Bibcode:2011PLoSO...620233S. doi:10.1371/journal.pone.0020233. PMC 3105982. PMID 21673797.
  57. ^ a b How, Martin J.; Zanker, Johannes M. (2014). “Motion camouflage induced by zebra stripes” (PDF). Zoology. 117 (3): 163–70. doi:10.1016/j.zool.2013.10.004. PMID 24368147.
  58. ^ Wilkinson, Norman (1969). A Brush with Life. Seeley Service. tr. 79.
  59. ^ Magazine, Smithsonian; Black, Riley. “Why Are Black Leopards So Rare?”. Smithsonian Magazine (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2023.
  60. ^ Davis, Alexander L.; Thomas, Kate N.; Goetz, Freya E.; Robison, Bruce H.; Johnsen, Sönke; Osborn, Karen J. (2020). “Ultra-black Camouflage in Deep-Sea Fishes”. Current Biology. 30: 1–7. doi:10.1016/j.cub.2020.06.044. ISSN 0960-9822.
  61. ^ Stephenson, Hubert Kirk. (1948) Applied Physics, pp. 200, 258. Science in World War II; Office of Scientific Research and Development. Volume 6 of Science in World War II (Atlantic Monthly Press Book). Editors: Chauncey Guy Suits and George Russell Harrison. Little, Brown.

Danh mục tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]