Bước tới nội dung

Danh sách phim James Bond

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

James Bond là một nhân vật hư cấu được tạo ra bởi tiểu thuyết gia Ian Fleming vào năm 1953. James Bond là một đặc vụ bí mật làm việc cho tổ chức MI6 với mật danh là 007, anh được thể hiện trên phim bởi các diễn viên bao gồm Sean Connery, David Niven, George Lazenby, Roger Moore, Timothy Dalton, Pierce BrosnanDaniel Craig với tổng cộng 27 bộ phim. Tất cả các bộ phim đều được sản xuất bởi hãng Eon Productions vì hiện tại hãng đang nắm giữ bản quyền chuyển thể của toàn bộ tiểu thuyết Bond của Fleming, riêng chỉ có 2 bộ Casino Royale (1967) và Never Say Never Again (1983) là được sản xuất bởi hãng khác.[1][2]

Năm 1961, hai nhà sản xuất phim Albert R. BroccoliHarry Saltzman đã mua bản quyền quay phim các tiểu thuyết của Fleming.[3] Họ thành lập hãng Eon Productions và nhận được sự hỗ trợ tài chính từ United Artists, họ bắt đầu sản xuất bộ phim đầu tiên là Dr. No, được đạo diễn bởi Terence Young với vai diễn James Bond do nam diễn viên Sean Connery đảm nhận.[4] Và bộ phim được phát hành vào năm 1962, Broccoli và Saltzman tiếp tục xây dựng công ty mẹ Danjaq nhằm đảm bảo cho các sản phẩm tương lai của loạt phim James Bond. Hiện nay, loạt phim đã có 27 phần phim, với phần gần nhất là Không phải lúc chết, ra mắt ngày 8 tháng 10 năm 2021. Với tổng doanh thu gần 7 tỷ Đô la Mỹ tính đến hiện nay, loạt phim đã trở thành một trong sáu loạt phim có doanh thu cao nhất. Tính theo lạm phát, phim đã thành công kiếm về được 14 tỷ Đô la Mỹ theo giá hiện tại. Phim cũng thành công mang về 5 giải thưởng Oscar bao gồm Hiệu ứng âm thanh xuất sắc nhất (nay là Biên tập âm thanh) trong Goldfinger (tại Lễ trao giải Oscar lần thứ 37), Hiệu ứng hình ảnh xuất sắc nhất cho John Stears trong Thunderball (tại Lễ trao giải Oscar lần thứ 38), Biên tập âm thanh xuất sắc nhất cho Per HallbergKaren Baker Landers, Ca khúc trong phim hay nhất cho AdelePaul Epworth trong Tử địa Skyfall (tại Lễ trao giải Oscar lần thứ 85), Ca khúc trong phim hay nhất cho Sam SmithJimmy Napes trong Spectre (tại Lễ trao giải Oscar lần thứ 88). Một số bài hát của phim cũng được rất nhiều đề cử tại Giải Oscar cho hạng mục Ca khúc trong phim hay nhất bao gồm "Live and Let Die" của Paul McCartney, "Nobody Does It Better" của Carly Simon, "For Your Eyes Only" của Sheena Easton. Năm 1982, Albert R. Broccoli đã nhận được Giải Oscar Tưởng niệm Irving G. Thalberg.

Khi Broccoli và Saltzman mua bản quyền của các tiểu thuyết Bond từ Fleming hiện có và trong tương lại, thỏa thuận đã không bao gồm Sòng bạc hoàng gia, vì bản quyền này đã được bán cho nhà sản xuất Gregory Ratoff để ông chuyển thể nó thành một bộ phim truyền hình vào năm 1954. Sau khi Ratoff qua đời, bản quyền đã được chuyển sang cho Charles K. Feldman, người đã sản xuất một bộ phim giễu nhại Bond - Casino Royale vào năm 1967. Một vụ kiện pháp lý đã xảy ra nhằm đảm bảo quyền làm phim đối với tiểu thuyết Thunderball do Kevin McClory nắm giữ cũng như ông, Fleming và biên kịch Jack Whittingham đã viết kịch bản phim dựa trên bộ tiểu thuyết này. Mặc dù Eon Productions và McClory đã tham gia sản xuất Thunderball, nhưng McClory vẫn giữ lại bản quyền câu chuyện và chuyển thể nó thành bộ phim Never Say Never Again dựa trên Thunderball vào năm 1983. Quyền phân phối của hai bộ phim đó hiện đang thuộc bản quyền của hãng Metro-Goldwyn-Mayer Pictures, cũng là nơi thường phân phối các bộ phim của Eon Productions.

Các phần phim

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim thuộc hãng Eon Productions

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Năm Diễn viên đóng vai James Bond Đạo diễn Doanh thu (triệu)[1] Kinh phí (triệu)[1] Nguồn
Thực tế $ Điều chỉnh 2005 $ Thực tế $ Điều chỉnh 2005 $
Dr. No 1962 Sean Connery Terence Young 59.5 448.8 1.1 7.0 [1][2]
From Russia with Love 1963 Sean Connery Terence Young 78.9 543.8 2.0 12.6 [1][2][5]
Goldfinger 1964 Sean Connery Guy Hamilton 124.9 820.4 3.0 18.6 [1][2][6]
Thunderball 1965 Sean Connery Terence Young 141.2 848.1 6.8 41.9 [1][2][7]
You Only Live Twice 1967 Sean Connery Lewis Gilbert 111.6 514.2 10.3 59.9 [2][8]
On Her Majesty's Secret Service 1969 George Lazenby Peter R. Hunt 64.6 291.5 7.0 37.3 [1][2]
Diamonds Are Forever 1971 Sean Connery Guy Hamilton 116.0 442.5 7.2 34.7 [1][2][9]
Live and Let Die 1973 Roger Moore Guy Hamilton 126.4 460.3 7.0 30.8 [1][2]
The Man with the Golden Gun 1974 Roger Moore Guy Hamilton 97.6 334.0 7.0 27.7 [2][10]
The Spy Who Loved Me 1977 Roger Moore Lewis Gilbert 185.4 533.0 14.0 45.1 [1][2][11]
Moonraker 1979 Roger Moore Lewis Gilbert 210.3 535.0 34.0 91.5 [1][12]
For Your Eyes Only 1981 Roger Moore John Glen 194.9 449.4 28.0 60.2 [1][2]
Octopussy 1983 Roger Moore John Glen 183.7 373.8 27.5 53.9 [1][2]
A View to a Kill 1985 Roger Moore John Glen 152.4 275.2 30.0 54.5 [1][2]
The Living Daylights 1987 Timothy Dalton John Glen 191.2 313.5 40.0 68.8 [1][2][13]
Licence to Kill 1989 Timothy Dalton John Glen 156.2 250.9 36.0 56.7 [1][2][14]
GoldenEye 1995 Pierce Brosnan Martin Campbell 352.0 518.5 60.0 76.9 [1][15]
Tomorrow Never Dies 1997 Pierce Brosnan Roger Spottiswoode 333.0 463.2 110.0 133.9 [16]
The World Is Not Enough 1999 Pierce Brosnan Michael Apted 361.8 439.5 135.0 158.3 [1][17]
Die Another Day 2002 Pierce Brosnan Lee Tamahori 432.0 465.4 142.0 154.2 [1][2][18]
Sòng bạc hoàng gia 2006 Daniel Craig Martin Campbell 594.2 581.5 150.0 145.3 [1]
Định mức khuây khỏa 2008 Daniel Craig Marc Forster 586.1 514.2 200.0 181.4 [19]
Tử địa Skyfall 2012 Daniel Craig Sam Mendes 1108.6 943,5 150.0–200.0 127,7–170,2 [20][21][22][23]
Spectre 2015 Daniel Craig Sam Mendes 880.7 725,5 245.0–250.0[a] 201,8–205,9 [31][23]
Không phải lúc chết 2021 Daniel Craig Cary Joji Fukunaga TBD TBD 250.0 212,8 [32]
Tổng của các phim thuộc hãng Eon Productions 6.829,1 12.085,6 1.452,91.507,9 1.880,7–1.927,3

From Russia with Love

[sửa | sửa mã nguồn]

Goldfinger

[sửa | sửa mã nguồn]

Thunderball

[sửa | sửa mã nguồn]

You Only Live Twice

[sửa | sửa mã nguồn]

On Her Majesty's Secret Service

[sửa | sửa mã nguồn]

Diamonds Are Forever

[sửa | sửa mã nguồn]

Live and Let Die

[sửa | sửa mã nguồn]

The Man with the Golden Gun

[sửa | sửa mã nguồn]

The Spy Who Loved Me

[sửa | sửa mã nguồn]

For Your Eyes Only

[sửa | sửa mã nguồn]

A View to a Kill

[sửa | sửa mã nguồn]

The Living Daylights

[sửa | sửa mã nguồn]

Licence to Kill

[sửa | sửa mã nguồn]

Tomorrow Never Dies

[sửa | sửa mã nguồn]

The World Is Not Enough

[sửa | sửa mã nguồn]

Die Another Day

[sửa | sửa mã nguồn]

Sòng bạc hoàng gia

[sửa | sửa mã nguồn]

Định mức khuây khỏa

[sửa | sửa mã nguồn]

Tử địa Skyfall

[sửa | sửa mã nguồn]

Không phải lúc chết

[sửa | sửa mã nguồn]

Phim không thuộc hãng Eon Productions

[sửa | sửa mã nguồn]
Tựa đề Năm Diễn viên đóng vai James Bond Đạo diễn Doanh thu (triệu)[1] Kinh phí (triệu)[1] Nguồn
Thực tế $ Điều chỉnh 2005 $ Thực tế $ Điều chỉnh 2005 $
Casino Royale 1967 David Niven Ken HughesJohn HustonJoseph McGrathRobert ParrishVal GuestRichard Talmadge 44.4 2.601.0 12.0 70.0 [33][34][23]
Never Say Never Again 1983 Sean Connery Irvin Kershner 160.0 314.0 36.0 71.0 [35][23]
Tổng của các phim khuông thuộc hãng Eon Productions 204,4 2.915.0 48.0 774.0

Casino Royale

[sửa | sửa mã nguồn]

Never Say Never Again

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ The official production budget for Spectre has been debated. Estimates range from $245–250[24][25][26][27] to as high as $300–350 million[28][29] The $350 million figure also incorporates the $100 million marketing budget.[30]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t u v w Block & Autrey Wilson 2010, tr. 428–429.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q Cork & Scivally 2002, tr. 300–303.
  3. ^ Chapman 2009, tr. 5.
  4. ^ Chapman 2009, tr. 43.
  5. ^ “From Russia With Love (1963)”. The Numbers. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2019.
  6. ^ “Goldfinger (1964)”. The Numbers. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2019.
  7. ^ “Thunderball (1965)”. The Numbers. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2019.
  8. ^ “You Only Live Twice (1967)”. The Numbers. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2019.
  9. ^ “Diamonds Are Forever (1971)”. The Numbers. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2019.
  10. ^ “The Man with the Golden Gun (1974)”. The Numbers. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2019.
  11. ^ “The Spy Who Loved Me (1977)”. The Numbers. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2019.
  12. ^ “Moonraker (1979)”. The Numbers. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2019.
  13. ^ “The Living Daylights (1987)”. The Numbers. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2019.
  14. ^ “Licence to Kill (1989)”. Box Office Mojo. IMDb. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2019.
  15. ^ “GoldenEye (1995)”. Box Office Mojo. IMDb. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2019.
  16. ^ “Tomorrow Never Dies (1997)”. Box Office Mojo. IMDb. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2019.
  17. ^ “The World Is Not Enough (1999)”. Box Office Mojo. IMDb. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2019.
  18. ^ “Die Another Day (2002)”. Box Office Mojo. IMDb. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2019.
  19. ^ “Quantum of Solace (2008)”. Box Office Mojo. IMDb. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2019.
  20. ^ “Skyfall (2012)”. Box Office Mojo. IMDb. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2019.
  21. ^ Sizemore, Charles (ngày 10 tháng 10 năm 2012). “Bond Investing. James Bond Investing”. Forbes. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2012.
  22. ^ Smith, Grady (ngày 1 tháng 11 năm 2012). “Box office update: 'Skyfall' blazes past $100 million internationally”. Entertainment Weekly. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2012.
  23. ^ a b c d Cụm nguồn chỉ số giá cả lạm phát tại Hoa Kỳ:
  24. ^ Pamela McClintock (ngày 4 tháng 11 năm 2015). “Box-Office Preview: 'Spectre' and 'Peanuts Movie' to the Rescue”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2015.
  25. ^ Anthony D'Alessandro (ngày 7 tháng 11 năm 2015). Spectre Now Targeting $73M to $74M Opening; The Peanuts Movie Cracking $40M-$45M – Updated”. Deadline Hollywood. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2015.
  26. ^ Brent Lang (ngày 4 tháng 11 năm 2015). “Box Office: Spectre Needs to Make $650 Million to Break Even”. Variety. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2015.
  27. ^ Ben Fritz (ngày 8 tháng 11 năm 2015). Spectre, The Peanuts Movie Give Box Office a Welcome Boost”. The Wall Street Journal. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2015.
  28. ^ Scott Mendelson (ngày 21 tháng 10 năm 2015). 'Spectre' Doesn't Need To Top 'Skyfall' Because 'James Bond' Is A Bullet-Proof Franchise”. Forbes. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2015.
  29. ^ Alicia Adejobi (ngày 25 tháng 10 năm 2015). “Spectre movie in numbers: Daniel Craig salary, film budget and James Bond theme tune sales”. International Business Times. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2015.
  30. ^ Anthony D'Alessandro (ngày 9 tháng 11 năm 2015). “Even Shy Of Skyfall, Spectre Picked Up Sluggish Box Office; Will It Turn A Profit? – Monday Postmortem”. Deadline Hollywood. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2015.
  31. ^ “Spectre (2015)”. Box Office Mojo. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2019.
  32. ^ “No Time to Die (2020)”. The Numbers. IMDb. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2019.
  33. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên numbers
  34. ^ “Casino Royal (1967)”. The Numbers. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2019.
  35. ^ “Never Say Never Again (1983)”. The Numbers. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2019.