Danh sách tập truyện Enen no Shouboutai

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Enen no Shouboutai
炎炎ノ消防隊
(En'en no Shōbōtai)
Thể loạiHành động, Siêu nhiên, Shōnen,[1] Khoa học viễn tưởng,[2] Kỳ ảo đen tối.[3]
 Cổng thông tin Anime và manga

Enen no Shouboutai (Nhật: 炎炎ノ消防隊 (Bộc Hỏa Nhân Tượng) Hepburn: En'en no Shōbōtai?, tiếng Anh: Fire Force, Fire Brigade of Flames) là một loạt truyện tranh shounen Nhật Bản được viết và minh họa bởi Ōkubo Atsushi. Nó được xuất bản bởi Kodansha và đã được đăng trên Weekly Shōnen Magazine kể từ ngày 23 tháng 9 năm 2015,[2] với các chương được tập hợp thành ba mươi bốn tập tankōbon,[4] phát hành đầu tiên vào ngày 17 tháng 2 năm 2016.[5]

Trong một cuộc phỏng vấn vào tháng 7 năm 2019, tác giả đã tuyên bố rằng ông dự kiến ​​kết thúc của truyện: "Có thể là ở tập 30. Nó có thể thay đổi. Nhưng sẽ không quá 50 tập".[6]

Loạt truyện đã được Kodansha USA cấp phép phát hành tiếng AnhBắc Mỹ và đã xuất bản tập đầu tiên vào ngày 8 tháng 11 năm 2016.[7][8][9]

Lưu ý[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là một danh sách chưa hoàn tất (chưa kết thúc hoàn toàn) vì thế sẽ thường xuyên cập nhật các thông tin mới.

Tên các chương truyện bằng tiếng Nhật trong bài viết này được lấy hoàn toàn từ bản gốc, những chương được đăng trên tạp chí Weekly Shōnen.
Tên các chương truyện bằng tiếng Việt trong bài viết này được đặt theo tác giả phiên dịch.
Một số chương truyện chưa phiên dịch sẽ được dùng cụm từ: "Chưa xác định".

Danh sách tập truyện[sửa | sửa mã nguồn]

#Phát hành Tiếng NhậtPhát hành Tiếng Anh
Ngày phát hànhISBNNgày phát hànhISBN
1 Ngày 17 tháng 2 năm 2016[5]978-4-06-395567-5Ngày 8 tháng 11 năm 2016[8][9]978-1-63-236330-5
  • 00. Shinra Kusakabe gia nhập Biệt Đội (森羅 日下部 入隊 Shinra Kusakabe Nyūtai?)
  • 01. Lần Chạy Đầu Tiên (初現場 Hatsu Genba?)
  • 02. Con Quỷ, Kỵ Sĩ và Phù Thủy (悪魔と騎士と魔女 Akuma to Kishi to Majo?)
  • 03. Trái Tim một người Lính Cứu Hỏa (消防官の心 Shōbōkan no Kokoro?)
  • 04. Kẻ Báng Bổ Đáng Ngờ (怪しき冒涜者 Ayashiki Bōtokusha?)
  • 05. Giải Đấu Tân Chiến Sĩ Lửa (消防官新人大会 Shōbōkan Shinjin Taikai?)
Phần tóm tắt nội dung (Cảnh báo)
Shinra Kusakabe (Nhật: 森羅シンラ 日下部クサカベ?), một anh chàng được mệnh danh là "Dấu Chân của Ác Quỷ" (悪魔の足跡 Akuma no Ashiato ?) nhờ khả năng của anh có thể đốt cháy đôi chân của mình, đã gia nhập biệt đội Cứu Hỏa đặc biệt 8 (第8特殊消防隊 Dai 8 Tokushu Shōbōtai?), một lực lượng chữa cháy đặc biệt có nhiều thành viên pyrokinesis dưới sự chỉ đạo của Đội trưởng Akitaru Ōbi (Nhật: 秋樽アキタル 桜備オウビ?).
Trong nhiệm vụ đầu tiên của mình, Shinra đã nhớ lại vụ hỏa hoạn đã giết chết gia đình anh mười hai năm trước cũng như ước mơ mong muốn trở thành Anh hùng của mình hồi nhỏ.
Sau đó anh gặp gỡ nhiều đồng đội khác, Arthur Boyle (Nhật: アーサー・ボイル Hepburn: Āsā Boiru?) cũng như Tamaki Kotatsu (Nhật: タマキ 古達コタツ?) của biệt đội 1 khi tham gia Giải Đấu dành cho Tân Binh (消防官新人大会 Shōbōkan Shinjin Taikai?) và Đội trưởng Leonard Burns (Nhật: レオナルド・バーンズ Hepburn: Reonarudo Bānzu?) của cô, người đã cứu anh mười hai năm trước. Shinra cũng bắt gặp một pyrokinesis bí ẩn tên là Joker (Nhật: ジョーカー Hepburn: Jōkā?), kẻ đang theo dõi biệt đội 8.
2 Ngày 15 tháng 4 năm 2016[10]978-4-06-395646-7Ngày 7 tháng 2 năm 2017[11][12]978-1-63-236331-2
  • 06. Độc Ác để Biết Sự Thật (真実を知る悪意 Shinjitsu wo Shiru Akui?)
  • 07. Quỷ Dữ và Gã Hề (悪魔とJOKER Akuma to Jōkā?)
  • 08. Tìm Kiếm Sự Thật (真実を求めて Shinjitsu o Motomete?)
  • 09. Điều Đội 8 Theo Đuổi (第8が追うもの Dai Hachi ga Ou Mono?)
  • 10. Hỏa Bộc có Ý Thức (意志を持つ"焔ビト" Ishi wo Motsu "Homura Bito"?)
  • 11. Người Hùng và Công Chúa (ヒーローと姫 Hīrō to Hime?)
  • 12. Đội 5 và Đội 8 (第5と第8 Dai Go to Dai Hachi?)
  • 13. Sẵn Sàng (スタンバイ Sutanbai?)
  • 14. Quyết Tâm của một Cô Gái (聖女の決意 Seijo no Ketsui?)
  • 15. Cuộc Chiến Bắt Đầu (開戦 Kaisen?)
Phần tóm tắt nội dung (Cảnh báo)
Shinra gặp Joker (Nhật: ジョーカー Hepburn: Jōkā?) trong Giải Đấu dành cho Tân Binh (消防官新人大会 Shōbōkan Shinjin Taikai?), hắn ta tiết lộ với anh rằng em trai anh, Shō Kusakabe (Nhật: ショウ 日下部クサカベ?) vẫn còn sống và mời anh tham gia một tổ chức do chính hắn lập ra để tìm hiểu các bí mật đằng sau lực lượng Phòng cháy Chữa cháy đặc biệt (特殊消防隊 Tokushu Shōbōtai?), nhưng anh từ chối.
Sau đó anh đã biết nhiệm vụ của biệt đội 8 là điều tra các biệt đội khác vì có khả năng họ cố tình che giấu thông tin về sự "tự đốt cháy của con người" (人体発火現象 Jintai Hakka Genshō?) mà có thể chấm dứt mối hiểm họa Hỏa Nhân (焰ビト Homura Bito?).
Trong cuộc chạm trán của họ với kẻ giết người Setsuo Miyamoto (Nhật: 節男セツオ 宮本ミヤモト?), biệt đội 8 đã gặp Biệt đội Cứu Hỏa đặc biệt 5 (第5特殊消防隊 Dai 5 Tokushu Shōbōtai?) dưới sự chỉ huy của công chúa Hibana (Nhật: プリンセス 火華ヒバナ Hepburn: Purinsesu Hibana?). Vì đây là khu vực của biệt đội 5, biệt đội 8 buộc phải cho phép cô bắt giữ Miyamoto để thử nghiệm. Dù vậy, Iris (Nhật: アイリス Hepburn: Airisu?) lại bị bắt cóc khi cô đi gặp người bạn cũ của mình và cả đội đã giao chiến biệt đội 5 giải cứu cô.
3 Ngày 17 tháng 6 năm 2016[13]978-4-06-395698-6Ngày 4 tháng 4 năm 2017[14][15]978-1-63-236378-7
  • 16. Hiệp Sĩ Nổi Giận (騎士の不覚 Kishi no Fukaku?)
  • 17. Shinra vs. Hibana (シンラvs.火華?)
  • 18. Chiến (激突 Gekitotsu?)
  • 19. Đóa Hoa Lửa (約束の火華 Yakusoku no Hibana?)
  • 20. Nơi Hỏa Bộc Đản Sinh (焔の生まれる所 Homura no Umareru Tokoro?)
  • 21. Cuộc Điều Tra Bắt Đầu (第1調査開始 Dai Ichi Chōsa Kaishi?)
  • 22. Kế Hoạch Thâm Nhập Đội 1 (第1潜入作戦 Dai Ichi Senyū Sakusen?)
  • 23. Khả Năng của Đội 1 (第1能力者たち Dai Ichi Nōryokusha Tachi?)
  • 24. Shinra vs. Burns (シンラvs.バーンズ Shinra vs. Bānzu?)
  • 25. Theo Dấu Thủ Phạm (犯人を追え! Han'nin wo oe!!?)
Phần tóm tắt nội dung (Cảnh báo)
Biệt đội 8 dần chiếm lợi thế so với biệt đội 5 khi Arthur tiêu diệt Miyamoto trong khi Shinra chiến đấu với Hibana (Nhật: 火華ヒバナ?). Sau một trận chiến quyết liệt, cô bị Shinra đánh bạibất tỉnh, khi tỉnh dậy, cô đã kể về quá khứ đen tối của mình, khi chính bản thân mình là một trong những người sống sót duy nhất cùng với Iris (Nhật: アイリス Hepburn: Airisu?) khi trại mồ côi của họ bị lửa thiêu rụi. Tiếp sau, cô tiết lộ với Akitaru rằng ai đó đang biến mọi người thành Hỏa Nhân (焰ビト Homura Bito?)quận Shinjuku (新宿地区 Shinjuku Chiku?), trụ sở chính của Đội trưởng Leonardbiệt đội 1.
Vì vậy Akitaru nghĩ ra một kế hoạch để ShinraArthur xâm nhập vào biệt đội 1, hai người đã được "chăm sóc" dưới tay Trung úy Karim Flam (Nhật: カリム・フラム Hepburn: Karimu Furamu?). Họ cũng thách đấu với Leonard nhưng thất bại.
4 Ngày 17 tháng 8 năm 2016[16]978-4-06-395736-5Ngày 13 tháng 6 năm 2017[17][18]978-1-63-236431-9
  • 26. Bọ Lửa (焰の蟲 Homura no Mushi?)
  • 27. Tội Ác Không Thể Tha Thứ (許されざる悪 Yurusa Rezaru Aku?)
  • 28. Shinra vs. Rekka (シンラvs.レッカ?)
  • 29. Quyền Cước (拳か脚か Kobushi ka Ashi ka?)
  • 30. Kẻ Chủ Mưu (後ろに立つ男 Ushiro Ni Tatsu Otoko?)
  • 31. Bộc Hỏa Lan Rộng (燃え拡がる悪意 Moehirogaru Akui?)
  • 32. Kẻ Địch mới (新たなる敵 Aratanaru Teki?)
  • 33. Hội nghị của các Đội trưởng (英雄集結 Eiyū Shūketsu?)
  • 34. Hiệp Sĩ Trẻ (少年騎士 Shōnen Kishi?)
Phần tóm tắt nội dung (Cảnh báo)
Sau khi xâm nhập vào biệt đội 1, ShinraArthur không tìm thấy gì cho đến khi họ thấy ai đó sử dụng côn trùng để biến con người thành Hỏa Nhân (焰ビト Homura Bito?) trong khi đang thực hiện nhiệm vụ của biệt đội 1. Cuộc truy đuổi đã dẫn hai người đến hai Trung úy KarimRekka Hoshimiya (烈火レッカ 星宮ホシミヤ?).
Họ đã theo dõi và hợp tác với Karim để điều tra, hung thủ đã được tìm ra, đó là Rekka. Nhờ vậy mà Shinra đã kịp thời đến giải cứu Tamaki khi cô nhận ra bản chất thật của hắn. Khi nhận thấy một trong những côn trùng của mình phản ứng với Shinra, hắn tiết lộ sẽ hành động theo nhiệm vụ của Kẻ Truyền Giáo (Nhật: 伝道者 Hepburn: Dendōsha?) để truy tìm các Hỏa Thần ( Hashira?) biến trái đất thành mặt trời thứ hai. Shinra chán ghét nó và nghĩ rằng vụ bắt cóc của em trai anh có thể được liên kết đến, anh đánh bại RekkaKarim đã đóng băng hắn ta. Nhưng trước khi viện trợ đến, hắn đã bị ám sát bởi chính đồng đội mình.
5 Ngày 17 tháng 10 năm 2016[19]978-4-06-395777-8Ngày 22 tháng 8 năm 2017[20][21]978-1-63-236432-6
  • 35. Lời Hứa (約束 Yakusoku?)
  • 36. Sự Thành Lập của Đội 8 (Phần 1) (第8特殊消防隊結成 前編 Dai Hachi Tokushu Shōbōtai Kessei Zenpen?)
  • 37. Sự Thành Lập của Đội 8 (Phần 2) (第8特殊消防隊結成 後編 Dai Hachi Tokushu Shōbōtai Kessei Kouhen?)
  • 38. Tung Tích của Mũ Trùm Trắng (白づくめの行方 Shiro Zukume No Yuku-e?)
  • 39. Lính Cứu Hỏa Mạnh Nhất (最強の火消し Saikyou no Hikeshi?)
  • 40. Đêm Trước Trận Đấu ở Asakusa (浅草開戦前夜 Asakusa Kaisen Zenya?)
  • 41. Cơn Thịnh Nộ của Kẻ Mạnh Nhất (怒りの煉合消防官 Ikari no Rengou Shōbōkan?)
  • 42. Ōbi vs. Benimaru (桜備vs.紅丸?)
Phần tóm tắt nội dung (Cảnh báo)
Các Đội trưởng của các biệt đội được gọi đến cung điện hoàng gia cho một cuộc họp khẩn cấp để thảo luận về Kẻ Truyền Giáo (Nhật: 伝道者 Hepburn: Dendōsha?)Ngọn Lửa Adolla (アドラバースト Adora Bāsuto?)Shinra sở hữu.
Trong chuyến đi, anh đã gặp Joker (Nhật: ジョーカー Hepburn: Jōkā?), hắn tiết lộ em trai anh (Sho), đang phục vụ hội Kị Sĩ Khói Lửa (灰焔騎士団 Kaien Kishidan?) của Kẻ Truyền Giáo.
Vào bữa tối, Shinra chia sẻ thông tin này với biệt đội 8Takehisa Hinawa (Nhật: 武久タケヒサ 火縄ヒナワ?) đã kể câu chuyện về sự ra đời của biệt đội 8. Hôm sau, cả biệt đội quyết định đến trụ sở đội 7 không báo trước ở quận Asakusa (浅草アサクサ Asakusa Chiku?), sau đó họ đã giúp Đội trưởng Shinmon Benimaru (Nhật: 新門シンモン 紅丸ベニマル?) bằng cách giúp anh ta tái thiết khu vực thuộc Asakusa vừa bị phá hủy mà nguyên nhân cũng là chính anh ta. Song, Benimaru đã tấn công biệt đội 8 vì anh nghĩ họ đã gây ra các cuộc tấn công Hỏa Nhân (焰ビト Homura Bito?) và chỉ dừng khi Konro (Nhật: 紺炉コンロ?) ngăn lại.
6 Ngày 16 tháng 12 năm 2016[22]978-4-06-395823-2Ngày 10 tháng 10 năm 2017[23][24]978-1-63-236478-4
  • 43. Lý Do để Chiến Đấu (戦う理由 Tatakau Riyū?)
  • 44. Đội 7 Khai Sinh (生まれる第7 Umareru Dai Nana?)
  • 45. Bẫy Rập! (仕組まれた罠 Shikumareta Wana?)
  • 46. Truy Đuổi Tên Bắn Tỉa (狙撃手を追え! Sogekishu wo Oe!?)
  • 47. 2 vs. 2 (二対二の死闘 Ni Tai Ni no Shitō?)
  • 48. Niềm Kiêu Hãnh của Asakusa (浅草の誇り Asakusa no Hokori?)
  • 49. Lễ hội Giác Đấu (喧嘩祭り Kenka Matsuri?)
  • 50. Chiến Đấu vì Ngọn Lửa của Ai? (誰が為の炎 Da ga Tame no Honō?)
  • 51. Chén Rượu Sake ( Sakazuki?)
Phần tóm tắt nội dung (Cảnh báo)
Khi Benimaru ngừng chiến để xác nhận lời khai của biệt đội 8, Konro đã kể về những chấn thươngbiệt đội 7 họ phải chịu trong đêm chiến đấu với một Hỏa Nhân (焰ビト Homura Bito?) nguy hiểm trước khi trở thành một lực lượng chính thức của lực lượng Phòng cháy Chữa cháy đặc biệt (特殊消防隊 Tokushu Shōbōtai?).
Tiếp sau, cả nhóm nhìn thấy người dân quận Asakusa (浅草アサクサ Asakusa Chiku?) đang tranh cãi dữ dội với nhau. Điều này được tiết lộ là do Yona (Nhật: ヨナ?) của hội Kị Sĩ Khói Lửa (灰焔騎士団 Kaien Kishidan?) sử dụng sức mạnh của mình để thay đổi khuôn mặt của cấp dưới để gây hỗn loạn và biến một số trở thành Hỏa Nhân (焰ビト Homura Bito?). Benimaru thì chiến đấu trong khi Konro và những người khác đối phó với đám cháy.
ShinraArthur thì xoay xở để chiến đấu các thành viên của tổ chức Bạch Phục (白頭巾 Shiro Zukin?)Hỏa Nhân loại Quỷ, một trong số thành viên tổ chức, Arrow[a] (Nhật: アロー Hepburn: Arō?) cũng đã nhận ra Shinrangọn Lửa Adolla (アドラバースト Adora Bāsuto?) khi anh đánh bay các đòn tấn công của cô. Trong khi đó, một mình Benimaru đã chiến đấuhạ đo ván một cách an toàn con Quỷ. Cuối cùng sau trận chiến đầy hỗn loạn ấy, biệt đội 7biệt đội 8 đã trở thành đồng minhbạn bè với nhau.
7 Ngày 17 tháng 2 năm 2017[25]978-4-06-395869-0Ngày 5 tháng 12 năm 2017[26][27]978-1-63-236479-1
  • 52. Hỏa Quốc (焔の世界 Honō no Sekai?)
  • 53. Vị Thần của Kỹ Nghệ và Lửa (鍛冶場の神様 Kajiba no Kami-sama?)
  • 54. Giấc Mơ của một Người Đàn Ông (暗躍する者 Anyaku-suru Mono?)
  • 55. Kẻ Phản Bội (鍛冶屋の夢 Kajiya no Yume?)
  • 56. Vua của các Hiệp Sĩ (馬上の騎士王 Bajō no Kishi Ō?)
  • 57. Tiến Thoái Lưỡng Nan (窮地!! Kyūchi!!?)
  • 58. Chúng Ta là Gia đình (俺たちは家族 Ore-tachi wa Kazoku?)
  • 59. Đến Nơi! (到着! Tōchaku!?)
  • 60. Đen - Trắng - Xám (黒と白と灰色 Kuro to Shiro to Haiiro?)
Phần tóm tắt nội dung (Cảnh báo)
Sau sự kiện ở quận Asakusa (浅草アサクサ Asakusa Chiku?), biệt đội 8 đã nhận được thêm một thành viên mới, nhà khoa học lập dị Viktor Licht (Nhật: ヴィクトル・リヒト Hepburn: Vuikutoru Rihito?) từng thuộc khu công nghiệp nặng Haijima (灰島重工 Haijima Jūkō?) trong khi Shinra, ArthurIris (Nhật: アイリス Hepburn: Airisu?) thì cố gắng tuyển dụng một kỹ sư tên Vulcan Joseph (Nhật: ヴァルカン・ジョゼフ Hepburn: Vuarukan Jōsefu?) đang sống trong một bãi phế liệu với hai trợ lý là Lisa Isaribi (Nhật: リサ 漁辺イサリベ Hepburn: Risa Isaribi?) (Nhật: ユウ?).
Vulcan có ước mơ giải cứu những loài động vật đang bị đe dọa. Anh rất ghét khu công nghiệp nặng Haijima vì đã đánh cắp kế hoạch của gia đình anh về lò phản ứng nhiệt vĩnh cửu "Amaterasu" (久遠式火力発電"天照" Kuonshiki Karyokuhatsuden "Amaterasu"?), nên anh đã từ chối lời đề nghị của Shinra và Đội trưởng của biệt đội 3, Dr. Giovanni (Nhật: Dr.ジョヴァンニ Hepburn: Dr. Jovan'ni?), người mà anh ghét nhất.
Tiếp đó, Shinra đã nhận ra rằng Giovanni là một thành viên của tổ chức Bạch Phục (白頭巾 Shiro Zukin?) cũng như âm mưu hắn là tấn công vào xưởng chế tạo của Vulcan (ヴァルカンの工房 Vuarukan no Koubou?).
Điều gì cũng phải đến, cuộc chiến ở hai bên đã xảy ra quyết liệt, trong đó Shinra đã gặp mặt và chạm trán với em trai mình, Sho; ArthurHibana (Nhật: 火華ヒバナ?) thì chạm mặt Flail[b] (Nhật: フレイル Hepburn: Fureiru?)Lisa lộ mặt là gián điệp của tổ chức Bạch Phục.
Kết quả, Giovanni có được chìa khóa của Amaterasu (天照?) còn Shinrađồng đội anh thì đang thất thế trước kẻ thù. May mắn, Joker (Nhật: ジョーカー Hepburn: Jōkā?) có mặt kịp thời kéo dài thời gian để biệt đội 8, Vulcan, Hibana đến nơi an toàn. Nhìn thấy ở biệt đội 8 có vẻ khá thú vị và có quyết tâm giống với chính mình, Vulcan đã quyết định gia nhập với họ.
8 Ngày 17 tháng 4 năm 2017[28]978-4-06-395916-1Ngày 13 tháng 2 năm 2018[29][30]978-1-63-236547-7
  • 61. Ngọn Lửa Linh Thiêng (聖なる刀身 Seinaru Tōshin?)
  • 62. Lời Hứa (約束 Yakusoku?)
  • 63. Bạn Bè (仲間 Nakama?)
  • 64. Nơi Huấn luyện Kĩ Năng Chiến Đấu (修行の地 Shugyō no Chi?)
  • 65. Bí Mật của Sức Mạnh (発火の極意 Hakka no Gokui?)
  • 66. Thành Quả của mỗi Thành viên (それぞれの成果 Sorezore no Seika?)
  • 67. Netherworld (地下ネザーへの Nezā he no?)
  • 68. Lạc Lối trong Bóng Tối (迷いの闇 Mayoi no Yami?)
  • 69. Maki vs. Flail (マキvs.フレイル Maki vs. Fureiru?)
Phần tóm tắt nội dung (Cảnh báo)
Tại trụ sở, AkitaruHibana (Nhật: 火華ヒバナ?) đã chia sẻ thông tin mới nhất về tổ chức Bạch Phục (白頭巾 Shiro Zukin?) cho KarimKonro (Nhật: 紺炉コンロ?). Trong lúc đó, Dr. Giovanni (Nhật: Dr.ジョヴァンニ Hepburn: Dr. Jovan'ni?) thì biện hộ trên truyền hình nhằm chối bỏ các tội ác của mình. Viktor thì gặp Joker (Nhật: ジョーカー Hepburn: Jōkā?) trong khi thu thập manh mối về căn cứ của tổ chức Bạch Phục cũng như hai người đồng ý khi cho rằng Shinra cần phải luyện tập thêm để có cơ hội đánh bại em trai mình.
ShinraArthur thì đến quận Asakusa (浅草アサクサ Asakusa Chiku?) để được dưới Benimaru huấn luyện. Sau buổi huấn luyện gắt gao, họ và biệt đội 8 đã được Viktor thông báo rằng tổ chức Bạch Phục đang ẩn náu ở Netherworld (地下 Nezā?), một khu vực bị cấm với các đường hầm tàu ​​điện ngầm bị bỏ hoang bên dưới đế chế Tokyo (東京 Tōkyō?).
Ngày hôm sau, biệt đội tiến vào Netherworld nhưng kế hoạch của họ lập tức bị cản trở khi họ bị bao phủ trong một màn sương mù bí ẩn và gặp phải nhiều kẻ lạ mặt khác nhau, chúng được chỉ huy bởi Yona (Nhật: ヨナ?)Mirage (Nhật: ミラージユ?) thuộc tổ chức Bạch Phục. Họ cũng chạm mặt với Flail[b] (Nhật: フレイル Hepburn: Fureiru?) và thuộc hạ của hắn, nhưng chúng đã bị đánh bại bởi Maki Oze (Nhật: 茉希マキ 尾瀬オゼ?) và các thiết bị hình dạng giống như súng do Vulcan sáng chế.
9 Ngày 16 tháng 6 năm 2017[31]978-4-06-395958-1Ngày 3 tháng 4 năm 2018[32][33]978-1-63-236548-4
  • 70. Bảo vệ (守るということ Mamoru to Iu Koto?)
  • 71. Tamaki vs. Assault (タマキvs.アサルト Tamaki vs. Asaruto?)
  • 72. Nơi mà Viên Đạn Hướng tới (弾丸の行方 Dangan no Yukue?)
  • 73. Niềm Kiêu Hãnh (誇りを纏って Hokori wo Matotte?)
  • 74. Thanh Trường Kiếm Ánh Sáng (一閃の太刀 Issen no Tachi?)
  • 75. Niềm Tự Hào của Lính Khắc Hỏa (消防官の誇り Shōbōkan no Hokori?)
  • 76. Khao Khát Mãnh Liệt (貫く意志 Tsuranuku Ishi?)
  • 77. Liên Kết (繋がる者 Tisunagaru Mono?)
  • 78. Anh Trai và Em Trai (兄と弟 Ani to Otōto?)
Phần tóm tắt nội dung (Cảnh báo)
Lúc này, TamakiIris (Nhật: アイリス Hepburn: Airisu?) đã chạm mặt Assault[c] (Nhật: アサルト Hepburn: Asaruto?)đánh bại hắn, sau đó họ đã gặp Maki. Takehisa thì đang áp đảo Arrow[a] (Nhật: アロー Hepburn: Arō?) nhưng anh cũng bị chấn thương nặng, may mắn Arthur đã cứu anh ra kịp thời trước khi bị bắt.
Ở nơi khác, VulcanAkitaru chạm trán với Dr. Giovanni (Nhật: Dr.ジョヴァンニ Hepburn: Dr. Jovan'ni?)Lisa. Hắn ta đã dùng cô làm con tin để buộc Vulcan bắn Akitaru. Nhưng anh đã lừa hắn để Akitaru có thể giải cứu Lisa. Trong lúc đó, ShinraViktor đã đến được nơi mà Sho chờ sẵn.
10 Ngày 17 tháng 8 năm 2017[34]978-4-06-510113-1Ngày 26 tháng 6 năm 2018[35][36]978-1-63-236621-4
  • 79. Cuộc Chiến Sinh Tử Bắt Đầu! (死闘の先に Shitō no Saki ni?)
  • 80. Sức Mạnh của Sho (ショウの能力 Shō no Nōryoku?)
  • 81. Ý Chí của một Người Anh (兄の意地 Ani no Iji?)
  • 82. Sự Bảo Hộ của Kẻ Truyền Giáo (伝導者の加護 Dendōsha no Kako?)
  • 83. Thế Hệ thứ Tư (第四世代 Dai Yon Sedai?)
  • 84. Cười (笑顔 Egao?)
  • 85. Âm Mưu được Tiết Lộ (語られる陰謀 Katarareru Inbō?)
  • 86. Hồi Phục (“知”の消防隊 "Chi" no Shōbōtai?)
  • 87. Lửa và Thần Dược (医と火 I to Hi?)
Phần tóm tắt nội dung (Cảnh báo)
Trận chiến Shinra - Sho diễn ra, các thành viên của tổ chức Bạch Phục (白頭巾 Shiro Zukin?), Yona (Nhật: ヨナ?)Haumea[d] (Nhật: ハウメア?) quan sát.
Bỗng nhiên, Shinra thấy mình đang trong một địa ngục không màuSho giải thích là nguồn gốc của Ngọn Lửa Adolla (アドラバースト Adora Bāsuto?), họ cùng gặp Kẻ Truyền Giáo (Nhật: 伝道者 Hepburn: Dendōsha?) trước khi trở về thực tại.
Viktor đã giải thích bản chất của Ngọn Lửa Adolla là tổng hợp ra một nhiệt độ rất cao để cơ thể có thể di chuyển với tốc độ ánh sáng[e][f] nhưng điều này sẽ gây ra rất nhiều rủi ro. Tuy vậy Shinra dũng cảm vượt mọi khó khăn, đánh thức khả năng Ngọn Lửa Adolla của mình để di chuyển kịp với em trai mình. Anh bỏ qua tất cả nguy hiểm về sức mạnh mới của mình khi tạo ra một Liên Kết Adolla (アドラリンク Adora Rinku?) để cho Sho thấy những ký ức về quá khứ của họ, chỉ khi Haumea lộ mặt vào giây cuối cùng.
Cô giải thích rằng Kẻ Truyền Giáo truy tìm tám Hỏa Thần ( Hashira?) khác nhau giống như anh và Sho để tạo ra Thảm họa lớn (大災害 Daisaigai?) một lần nữa, rất may mắn biệt đội 8 ngăn cô ta kịp thời trước khi anh bị bắt.
Biệt đội 8 đã đưa anh đến bệnh viện của biệt đội 6 ngay lập tức sau khi bị chấn thương nặng do kiếm đâm. Shinra tỉnh dậy ba ngày sau đó và được Đội trưởng Leonard chờ sẵn, chuẩn bị kể cho anh những gì đã xảy ra trong vụ hỏa hoạn của gia đình anh 12 năm trước.
11 Ngày 17 tháng 11 năm 2017[37]978-4-06-510397-5Ngày 18 tháng 8 năm 2018[38][39]978-1-63-236622-1
  • 88. Quá Khứ và Hiện Tại (過去と今 Kako to Ima?)
  • 89. Quá Khứ Đau Buồn (燃ゆる過去 Moyuru Kako?)
  • 90. Kết Thúc của một Bi Kịch (悲劇の果てに Higeki no Hate ni?)
  • 91. Cuộc Chiến giữa những Người Đàn Ông (消防官おとこの戦い Otoko no Tatakai?)
  • 92. Những Cô Gái Nguy Hiểm (中隊長改造計画 Chūtaichō Kaizō Keikaku?)
  • 93. Ngọn Lửa Đặc Biệt (第4特殊消防隊 Dai Yon Tokushu Shōbōtai?)
  • 94. Soichiro Arg (蒼一郎 アーグ Sōichirō Āgu?)
  • 95. Nộ Hỏa (狂気の炎 Kyōki no Honō?)
  • 96. Đồng Đội Cũ (集う旧友 Tsudō Kyūyū?)
12 Ngày 17 tháng 1 năm 2018[40]978-4-06-510761-4Ngày 16 tháng 10 năm 2018[41][42]978-1-63-236663-4
  • 97. Quá Khứ của Arthur (騎士王の由縁 Kishi Ō no Yuen?)
  • 98. Shinra Đối Đầu Arthur (シンラvs.アーサー Shinra vs. Āsā?)
  • 99. Người thứ Năm (新たな火種 Arata na Hidane?)
  • 100. Hương Thơm của Lửa (炎の香り Honō no Kaori?)
  • 101. Ngọn Lửa Bi Kịch (火中の惨劇 Kachū no Sangeki?)
  • 102. Hỏa Quyền (荒ぶる拳 Araburu Kobushi?)
  • 103. Hỏa Thần thứ Năm (火中模索 Kachū Mosaku?)
  • 104. Tiếp Viện (火事場の絆 Kajiba no Kizuna?)
  • 105. Tám Hỏa Thần (集結 Shūketsu?)
13 Ngày 17 tháng 4 năm 2018[43]978-4-06-511245-8Ngày 24 tháng 12 năm 2018[44][45]978-1-63-236664-1
  • 106. Thế Hệ thứ Hai (第二世代 Dai Ni Sedai?)
  • 107. Rock 'n' Roll (悪魔の型コルナ Koruna?)
  • 108. Kế Hoạch của Licht (リヒトの秘策 Rihito no Hisaku?)
  • 109. Giây Phút Quyết Định (正念場 Shōnenba?)
  • 110. Thời Khắc Quyết Định (選択の時 Sentaku no Toki?)
  • 111. Bước Chuyển Giao (次への一歩 Tsugi he no Ippō?)
  • 112. Tiến tới Đại Lục (未知への船出 Michi he no Funade?)
  • 113. Thế giới Bên Ngoài (外の世界 Soto no Sekai?)
  • 114. Oasis (Phần 1) (楽園オアシスへの道 Oashisu he no Michi?)
14 Ngày 17 tháng 8 năm 2018[46]978-4-06-511615-9Ngày 19 tháng 2 năm 2019[47][48]978-1-63-236721-1
  • 115. Oasis (Phần 2) (楽園オアシス Oashisu?)
  • 116. Thánh Địa (聖なる地 Seinaru Chi?)
  • 117. Ác Quỷ Rực Lửa Lurks (燃え潜む悪意 Moe Hisomu Akui?)
  • 118. Thủ Lĩnh (統率者 Tōsotsusha?)
  • 119. Bí Mật của Shintai (御神体の謎 Goshintai no Nazo?)
  • 120. Cốt Lõi (核心 Kakushin?)
  • 121. Một Giây/250 Năm (一秒/弍佰伍拾年 Ichi Byō/Nihyaku Gojū Nen?)
  • 122. Người Phụ Nữ màu Đen (黒の女 Kuro no Onna?)
  • 123. Bóng Đêm Đe Dọa (影が差す Kage ga Sasu?)
15 Ngày 17 tháng 11 năm 2018[49]978-4-06-513252-4Ngày 30 tháng 4 năm 2019[50][51]978-1-63-236722-8
  • 124. Anh Hùng Bóng Đen (ダックヒーロー Dakku Hīrō?)
  • 125. Bóng Đêm Sinh Ra từ Ánh Sáng Thần Thánh (神光が生む影 Shinkō ga Umu Kage?)
  • 126. Trong Cái Bóng của Mặt Trời (太陽の影で Taiyō no Kage de?)
  • 127. Mặt Trận Bùng Cháy (戦線着火 Sensen Chakka?)
  • 128. Cùng Nhau và Đơn Độc (集と個 Shū to Ko?)
  • 129. Hai Tên Độc Nhãn (対の隻眼 Tsui no Sekigan?)
  • 130. Sự Thật bị Ẩn Giấu (秘されし真実 Hisareshi Shinjitsu?)
  • 131. Những Người Tìm Kiếm (探求者 Tankyūsha?)
  • 132. Tin Tưởng và Sự Thật (信頼と真実 Shinrai to Shinjitsu?)
16 Ngày 17 tháng 4 năm 2019[52][53][[Đặc_biệt:Nguồn_sách/978-4-06-514878-5


ISBN 978-4-06-515674-2
(SP)|978-4-06-514878-5


ISBN 978-4-06-515674-2
(SP)]] ISBN không hợp lệ
Ngày 25 tháng 6 năm 2019[54][55]978-1-63-236789-1
  • 133. Chiến Binh Ác Quỷ (邪悪な強者 Jāku na Kyōsha?)
  • 134. Bí Mật đằng sau Khu Vườn Nhỏ (箱庭の真相 Hakoniwa no Shinsō?)
  • 135. Lưỡi Hái Ashen Grim (灰の死神 Hai no Shinigami?)
  • 136. Tử Chiến trong Lòng Địch (敵陣戦闘 Tekijin Sentō?)
  • 137. Thiên Thần vs. Phù Thủy (天使vs.魔女 Tenshi vs. Majo?)
  • 138. Lòng Tín (信じる心 Shinjiru Kokoro?)
  • 139. Hỗn Chiến (三色混戦 Sanshoku Konsen?)
  • 140. Trận Đấu (女の闘い Onna no Tatakai?)
  • 141. Đấu tranh (争奪戦 Sōdatsusen?)
17 Ngày 17 tháng 7 năm 2019[56]978-4-06-515081-8Ngày 26 tháng 11 năm 2019[57][58]978-1-63-236790-7
  • 142. Một Tinh Thần Bùng Nổ (爆発する心 Bakuhatsu-suru Kokoro?)
  • 143. Truyền Thuyết về Thanh Kiếm Thần Huyền Thoại (伝説の聖剣の伝説 Densetsu no Seiken no Densetsu?)
  • 144. Áp Lực (重圧プレッシャー Puresshā?)
  • 145. Khiên Người (その身は盾 Sono Mi wa Tate?)
  • 146. Những Tên Nhóc, Yếu Nhược (少年よ、弱くあれ Shōnen yo, Yowakuare?)
  • 147. Lời Thề (宣誓 Sensei?)
  • 148. Nỗi Đau của Thánh Nữ (聖女の苦悩 Seijo no Kunō?)
  • 149. Thành Quả của Sự Tận Tâm (献身の報い Kenshin no Mukui?)
  • 150. Hoa Hướng Dương (向日葵 Himawari?)
18 Ngày 16 tháng 8 năm 2019[59]978-4-06-515309-3Ngày 24 tháng 3 năm 2020[60][61]978-1-63-236790-7
  • 151. Chàng Trai, Assault! (男、突撃アサルト Otoko, Asaruto?)
  • 152. Gia đình Oze (尾瀬一門 Oze Ichimon?)
  • 153. Mệnh Lệnh (指令 Shirei?)
  • 154. Con Đường Tôi Chọn (選ぶ道 Erabu Michi?)
  • 155. Tiến vào Bóng Tối (闇に潜る Yami ni Moguru?)
  • 156. Lá Cờ (フラグ Furagu?)
  • 157. Đấu tranh Quyết Liệt (決意の攻防 Ketsui no Kōbō?)
  • 158. Juggernaut (破壊兵器ジャガーノート Jagānōto?)
  • 159. Tuyến Đường Địch (接敵 Setteki?)
19 Ngày 17 tháng 9 năm 2019[62]978-4-06-516449-5Ngày 25 tháng 8 năm 2020[63][64]978-1-63-236908-6
  • 160. Bọ và Người, Phối hợp Tiến Công (人蟲合力 Jinchū Gōryoku?)
  • 161. Tranh Cãi (口論闘争 Kōron Tōsō?)
  • 162. Kẻ Chịu Trách Nhiệm (背負う者 Seō Mono?)
  • 163. Kế Hoạch Hủy Diệt (亡命の企み Bōmetsu no Takurami?)
  • 164. Trách Nhiệm (責務 Sekimu?)
  • 165. Tìm Kiếm Phù Thủy trong Tình Cảnh Tuyệt Vọng (死中に魔女を求む Shichū ni Majō wo Motomu?)
  • 166. Lần theo Mối Liên Kết (繋がりを辿る Tsunagari wo Tadoru?)
  • 167. Tinh Thần Hào Hiệp (任侠の漢 Ninkyō no Kan?)
  • 168. Những Tấm Gương Phản Chiếu (合わせ鏡 Awase Kagami?)
20 Ngày 17 tháng 10 năm 2019[65]978-4-06-517158-5Ngày 15 tháng 9 năm 2020[66]978-1-63-236986-4
  • 169. Kỷ Luật (鍛錬 Tanren?)
  • 170. Sao Lại là Tôi? (なぜ私は Naze Watashi wa?)
  • 171. Hỏa Miêu (炎猫 Enbyō?)
  • 172. Siêu Hỏa (火事場の馬鹿力 Kajiba no Bakajikara?)
  • 173. Kỉ Vật Mori (死を想え Shi wo Omoe?)
  • 174. Điềm Gở (激動の兆し Gekidō no Kizashi?)
  • 175. Mối Quan Hệ của Niềm Tin (信仰の中心で Shinkō no Chūshin de?)
  • 176. Hoài Nghi về Sự Tận Tâm (信心を問う Shinjin wo Tō?)
  • 177. Nghị Lực (不退転 Futantei?)
21 Ngày 17 tháng 12 năm 2019[67][68][[Đặc_biệt:Nguồn_sách/978-4-06-518063-1
ISBN 978-4-06-518064-8
(SP)|978-4-06-518063-1
ISBN 978-4-06-518064-8
(SP)]] ISBN không hợp lệ
Ngày 15 tháng 12 năm 2020[69]978-1-64-651041-2
  • 178. Tù Nhân (囚われの身 Toraware no Mi?)
  • 179. Cuộc Gặp Mặt Bí Mật trong Bóng Tối (闇の密談 Yami no Mitsudan?)
  • 180. Tên Đồ Tể (屠り人 Hofuri Bito?)
  • 181. Hóa Thân Lửa (炎の化身 Honō no Keshin?)
  • 182. Cái Chết và những Ngọn Lửa (死と炎 Shi to Honō?)
  • 183. Công Kích Hoàng Kim Binh (黄金を射て Ōgon wo Ute?)
  • 184. Bí Mật của Gold (黄金の秘密 Ōgon no Himitsu?)
  • 185. Thí Nghiệm Chiến Đấu (実験戦闘 Jikken Sentō?)
  • 186. Một Cơ Hội Chạm Trán Kẻ Thù Cũ (宿敵邂逅 Shūteki Kaikō?)
22 Ngày 17 tháng 3 năm 2020[70]978-4-06-518779-1Ngày 2 tháng 3 năm 2021[71]978-1-64-651190-7
  • 187. Kết Thúc Lời Cầu Nguyện (祈りの果て Inori no Hate?)
  • 188. Áo Giáp Sắt (鋼の鎧 Hagane no Yoroi?)
  • 189. Rồng và Hiệp Sĩ (竜と騎士 Ryū to Kishi?)
  • 190. Kẻ Mạnh (強き者 Tsuyoki Mono?)
  • 191. Tiền Bối và Hậu Bối (先達と後進 Sendatsu to Kōshin?)
  • 192. Nắm Chắc Tay Súng của Bạn (意地を貫け Ishi wo Tsuranuke?)
  • 193. Chưa xác định (英雄ヒーローと獅子 Hīrō to Shishi?)
  • 194. Chưa xác định (不撓不屈 Futōfukutsu?)
  • 195. Chưa xác định (事態急転 Jitai Kyūten?)
23 Ngày 15 tháng 5 năm 2020[72]978-4-06-518848-4Ngày 6 tháng 7 năm 2021[73]978-1-64-651209-6
  • 196. Chưa xác định (月光の救い Gekkō no Sukui?)
  • 197. Chưa xác định (告別 Kokubetsu?)
  • 198. Chưa xác định (花園の記憶 Hanazono no Kioku?)
  • 199. Chưa xác định (眠る真実 Nemuru Shinjitsu?)
  • 200. Chưa xác định (闇の聖母 Yami no Seibo?)
  • 201. Chưa xác định (小鬼 Ko-Oni?)
  • 202. Chưa xác định (騎士王の大冒険 Kishi-Ō no Daibōken?)
  • 203. Chưa xác định (見出すモノは Miidasu mono ha?)
  • 204. Chưa xác định (騎士王の一族 Kishi-Ō no Ichizoku?)
24 Ngày 17 tháng 7 năm 2020[74][75][[Đặc_biệt:Nguồn_sách/978-4-06-520105-3
ISBN 978-4-06-520319-4
(SP)|978-4-06-520105-3
ISBN 978-4-06-520319-4
(SP)]] ISBN không hợp lệ
Ngày 28 tháng 9 năm 2021[76]978-1-64-651282-9
  • 205. Chưa xác định (聖剣再誕 Seiken Saitan?)
  • 206. Chưa xác định (繋がる Tsunagaru?)
  • 207. Chưa xác định (脱出 Dasshutsu?)
  • 208. Chưa xác định (終末集会 Shūmatsu Shūkai?)
  • 209. Chưa xác định (暗闘 Antō?)
  • 210. Chưa xác định (出現 Shutsugen?)
  • 211. Chưa xác định (柱の下に Hashira no Shita ni?)
  • 212. Chưa xác định (協調 Kyōchō?)
  • 213. Chưa xác định (空中武闘 Kuchū Butō?)
25 Ngày 17 tháng 9 năm 2020[77][78][[Đặc_biệt:Nguồn_sách/978-4-06-520595-2
ISBN 978-4-06-521156-4
(SP)|978-4-06-520595-2
ISBN 978-4-06-521156-4
(SP)]] ISBN không hợp lệ
Ngày 21 tháng 12 năm 2021[79]978-1-64-651283-6
  • 214. Chưa xác định (大怪獣戦線 Daikajū Sensen?)
  • 215. Chưa xác định (点火 Tenka?)
  • 216. Chưa xác định (古の狂気 Inishie no Kyōki?)
  • 217. Chưa xác định (無自覚 Mujikaku?)
  • 218. Chưa xác định (影の形 Kage no Katachi?)
  • 219. Chưa xác định (過ち Ayamachi?)
  • 220. Chưa xác định (原国の父 Genkoku no Chichi?)
  • 221. Chưa xác định (浅草の流儀 Asakusa no Ryūgi?)
  • 222. Chưa xác định (第1再起 Dai Ichi Saiki?)
26 Ngày 17 tháng 11 năm 2020[80]978-4-06-521279-0Ngày 22 tháng 3 năm 2022[81]978-1-64-651419-9
  • 223. Chưa xác định" (暴れん坊、出る Abarenbō, Deru?)
  • 224. Chưa xác định (太陽と月 Taiyō to Tsuki?)
  • 225. Chưa xác định (幼き月光 Osanaki Gekkō?)
  • 226. Chưa xác định (背負った末に Seotta Sue ni?)
  • 227. Chưa xác định (心残り Kokoronokori?)
  • 228. Chưa xác định (冥土の土産 Meido no Miyage?)
  • 229. Chưa xác định (日輪を背に Nichirin wo Se ni?)
  • 230. Chưa xác định (災害進行 Saigai Shinkō?)
  • 231. Chưa xác định (出生 Shussei?)
27 Ngày 17 tháng 2 năm 2021[82]978-4-06-522169-3Ngày 21 tháng 6 năm 2022[83]978-1-64-651420-5
  • 232. Chưa xác định (万里 日下部 Mari Kusakabe?)
  • 233. Chưa xác định (守護天使 Shugotenshi?)
  • 234. Chưa xác định (八本目 Happon-me?)
  • 235. Chưa xác định (救世主 Kyūseishu?)
  • 236. Chưa xác định (再会 Saikai?)
  • 237. Chưa xác định (ヒーロー Hīrō?)
  • 238. Chưa xác định (その姿は Sono Sugata wa?)
  • 239. Chưa xác định (消えたヒーロー Kieta Hīrō?)
  • 240. Chưa xác định (世界の中心で Sekai no Chūshin de?)
28 Ngày 16 tháng 3 năm 2021[84]978-4-06-522882-1Ngày 16 tháng 8 năm 2022[85]978-164651-520-2
  • 241. Chưa xác định (守り人の道 Mori Bito no Michi?)
  • 242. Chưa xác định (紡いだ系譜 Tsumuida Keifu?)
  • 243. Chưa xác định (あのころ俺たちは Ano Koro Ore-tachi wa?)
  • 244. Chưa xác định (絆を繋げ Kizuna wo Tsunage?)
  • 245. Chưa xác định (龍と騎士、再戦 Ryū to Kishi, Saisen?)
  • 246. Chưa xác định (弐佰伍拾年の執念 Nihyaku Gojū Nen no Shūnen?)
  • 247. Chưa xác định (弐佰伍拾年の執念 Nihyaku Gojū Nen no Shūnen?)
  • 248. Chưa xác định (散らす命 Chirasu Inochi?)
  • 249. Chưa xác định (絶望の先に待つ Zetsubō no Saki ni Matsu?)
29 Ngày 17 tháng 6 năm 2021[86]978-4-06-523577-5Ngày 18 tháng 10 năm 2022[87]978-1-64651521-9
  • 250. Chưa xác định (抗う者たち Aragau Mono-tachi?)
  • 251. Chưa xác định (盾は砕け笑う Tate ha Kudake Warau?)
  • 252. Chưa xác định (終末想像イメージ Shūmatsu Imēji?)
  • 253. Chưa xác định (影が喰らう Kage ga Kurau?)
  • 254. Chưa xác định (希望の在処 Kibo no Arika?)
  • 255. Chưa xác định (七柱目の女 Nana Hashira-me no Onna?)
  • 256. Chưa xác định (幻影の再開 Gen’ei no Saikai?)
  • 258. Chưa xác định (世界を救う試練 Sekai wo Sukū Shiren?)
30 Ngày 17 tháng 8 năm 2021[88]978-4-06-524488-3
  • 259. Chưa xác định (友よ Tomo yo?)
  • 260. Chưa xác định (氷炎、偽りなく Hyōen, Itsuwarinaku?)
  • 261. Chưa xác định (騎士王が立つ Kishi-Ō ga Tatsu?)
  • 262. Chưa xác định (誓いを剣に Chikai wo Ken ni?)
  • 263. Chưa xác định (神話の戦い Shinwa no Tatakai?)
  • 264. Chưa xác định (超越者 Chōetsusha?)
  • 265. Chưa xác định (竜騎衝天 Ryūki Shōten?)
  • 266. Chưa xác định (制限不可の戦い Seigen-fuka no Tatakai?)
  • 267. Chưa xác định (宇宙の騎士 Sora no Kishi?)
31 Ngày 15 tháng 10 năm 2021[89]978-4-06-525138-6
  • 268. Chưa xác định (騎士王の戦装束 Kishi-Ō no Ikusa Shōzoku?)
  • 269. Chưa xác định (名を刻む者たち Na wo Kizamu Mono-tachi?)
  • 270. Chưa xác định (剣に何を宿す Tsurugi ni Nani wo Yadosu?)
  • 271. Chưa xác định (死は希望なり Shi ha Kibōnari?)
  • 272. Chưa xác định (騎士王 Kishi-Ō?)
  • 273. Chưa xác định (ヒーロー復活 Hīrō Fukkatsu?)
  • 274. Chưa xác định (救世主と守護天使 Kyūseishu to Shugotenshi?)
  • 275. Chưa xác định (死神が笑う Shinigami ga Warau?)
  • 276. Chưa xác định (マガイモノ Magaimono?)
  • 277. Chưa xác định (パクリかオマージュか Pakuri ka Omāju ka?)
32 Ngày 17 tháng 12 năm 2021[90]978-4-06-526283-2
  • 278. Chưa xác định (参る Mairu?)
  • 279. Chưa xác định (突撃アサルト、制圧 Asaruto, Seiatsu?)
  • 280. Chưa xác định (ラッキースケベられ Rakki Sukebe-rare?)
  • 281. Chưa xác định (スケベ尊し Sukebe Tōtoshi?)
  • 282. Chưa xác định (エロは偉大なり Ero ha Idai-nari?)
  • 283. Chưa xác định (切り札の影 Kirifuda no Kage?)
  • 284. Chưa xác định (最強vs.最狂 Saikyō vs. Saikyō?)
  • 285. Chưa xác định (最強決定戦 Saikyō Ketteisen?)
  • 286. Chưa xác định (死地に潜る Shichi ni Moguru?)
33 Ngày 17 tháng 3 năm 2022[91]978-4-06-526890-2
  • 287. Chưa xác định (絶望の聖女 Zetsubō no Seijo?)
  • 288. Chưa xác định (救いとは Sukui to ha?)
  • 289. Chưa xác định (一つとなりて Hitotsu to Narite?)
  • 290. Chưa xác định (穿たれた希望 Ugatareta Kibō?)
  • 291. Chưa xác định (第二の太陽に Dai Ni no Taiyō ni?)
  • 292. Chưa xác định (四回目 Yonkai-me?)
  • 293. Chưa xác định (日部部家 Kusakabe-ke?)
  • 294. Chưa xác định (絶望vs.希望 Zetsubō vs. Kibō?)
  • 295. Chưa xác định (見参 Genzan?)
34 Ngày 17 tháng 5 năm 2022[4]978-4-06-528055-3
  • 296. Chưa xác định (森羅万象マン Shinrabanshō Man?)
  • 297. Chưa xác định (希望ビッグバン Kibō Bigguban?)
  • 298. Chưa xác định (神よ Kami yo?)
  • 299. Chưa xác định (答え Kotae?)
  • 300. Chưa xác định (ただ一つの術 Tada Hitotsu no Sube?)
  • 301. Chưa xác định (選び取る未来 Erabitoru Mirai?)
  • 302. Chưa xác định (神の裁定 Kami no Saitei?)
  • 303. Chưa xác định (人体発火なき世界 Jintai Hakka Naki Sekai?)
  • 304. Chưa xác định (ヒーローの物語 Hīrō no Monogatari?)

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Trong tiếng Anh, "Arrow" mang nghĩa là mũi tên.
  2. ^ a b Trong tiếng Anh, "Flail" mang nghĩa là chùy (vũ khí).
  3. ^ Trong tiếng Anh, "Assault" mang nghĩa là tấn công, đột kích hay công kích.
  4. ^ Nhân vật được đặt theo tên của plutoid Haumea.
  5. ^ Đây là một vấn đề gây tranh cãi khi vẫn chưa xác định rõ yếu tố nhiệt độ nào là chính xác (tăng hay giảm?), ta chỉ biết Sho sử dụng phương pháp giảm nhiệt độ còn Shinra thì thực hiện việc tăng nhiệt độ và cuối cùng cả hai đều đạt được một tốc độ nhanh như nhau.
  6. ^ Lưu ý: Đây chỉ là một kiến thức khoa học viễn tưởng do chính tác giả tạo ra. Tất cả đều chưa được giới khoa học công nhận hay chứng minh, vui lòng không áp dụng hoặc so sánh với các kiến thức sẵn có.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Enen no Shouboutai (Fire Force)”. MyAnimeList (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 1 tháng 2 năm 2020.
  2. ^ a b Pineda, Rafael Antonio (ngày 7 tháng 7 năm 2015). “Soul Eater's Atsushi Ohkubo Starts En En no Shōbōtai Manga” [Tác giả Soul Eater, Ōkubo Atsushi ra mắt manga En En no Shōbōtai]. Anime News Network (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2020.
  3. ^ Chapman, Paul (ngày 15 tháng 6 năm 2019). “Funimation Heats Up Their Summer 2019 Season with Fire Force & More” [Funimation làm nóng mùa hè 2019 của họ với Fire Force & hơn thế nữa]. Crunchyroll (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2020.
  4. ^ a b 炎炎ノ消防隊(34) [Enen no Shouboutai (Tập 34)]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 7 tháng 4 năm 2022.
  5. ^ a b 炎炎ノ消防隊(1) [Enen no Shouboutai (Tập 1)]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 31 tháng 3 năm 2020.
  6. ^ Frye, Patrick (Ngày 15 tháng 7 năm 2019). “Interview: Fire Force (Enen no Shouboutai) manga's ending, Shinra's character design, and anime discussed by series creator Atsushi Okubo at Anime Expo 2019” [Kết thúc của manga Fire Force (Enen no Shouboutai), việc thiết kế nhân vật Shinra, và bộ anime được tác giả sê-ri, Ōkubo Atsushi tiết lộ tại (sự kiện) Anime Expo 2019]. Monsters and Critics (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ Ngày 14 tháng 4 năm 2020.
  7. ^ Sherman, Jennifer (Ngày 2 tháng 7 năm 2016). “Kodansha USA Adds Ichi-F, Fire Force Manga” [Kodansha USA thêm Ichi-F, manga Fire Force]. Anime News Network (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 31 tháng 3 năm 2020.
  8. ^ a b “Fire Force 1”. Amazon (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 24 tháng 4 năm 2020.
  9. ^ a b “Fire Force 1”. Penguin Random House (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ Ngày 4 tháng 9 năm 2019.
  10. ^ 炎炎ノ消防隊(2) [Enen no Shouboutai (Tập 2)]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 25 tháng 3 năm 2020.
  11. ^ “Fire Force 2”. Amazon (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 25 tháng 3 năm 2020.
  12. ^ “Fire Force 2”. Penguin Random House (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ Ngày 11 tháng 4 năm 2020.
  13. ^ 炎炎ノ消防隊(3) [Enen no Shouboutai (Tập 3)]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 25 tháng 3 năm 2020.
  14. ^ “Fire Force 3”. Amazon (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 25 tháng 3 năm 2020.
  15. ^ “Fire Force 3”. Penguin Random House (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ Ngày 11 tháng 4 năm 2020.
  16. ^ 炎炎ノ消防隊(4) [Enen no Shouboutai (Tập 4)]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 25 tháng 3 năm 2020.
  17. ^ “Fire Force 4”. Amazon (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 25 tháng 3 năm 2020.
  18. ^ “Fire Force 4”. Penguin Random House (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ Ngày 11 tháng 4 năm 2020.
  19. ^ 炎炎ノ消防隊(5) [Enen no Shouboutai (Tập 5)]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 25 tháng 3 năm 2020.
  20. ^ “Fire Force 5”. Amazon (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 25 tháng 3 năm 2020.
  21. ^ “Fire Force 5”. Penguin Random House (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ Ngày 11 tháng 4 năm 2020.
  22. ^ 炎炎ノ消防隊(6) [Enen no Shouboutai (Tập 6)]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 25 tháng 3 năm 2020.
  23. ^ “Fire Force 6”. Amazon (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 25 tháng 3 năm 2020.
  24. ^ “Fire Force 6”. Penguin Random House (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ Ngày 11 tháng 4 năm 2020.
  25. ^ 炎炎ノ消防隊(7) [Enen no Shouboutai (Tập 7)]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 27 tháng 3 năm 2020.
  26. ^ “Fire Force 7”. Amazon (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 27 tháng 3 năm 2020.
  27. ^ “Fire Force 7”. Penguin Random House (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ Ngày 11 tháng 4 năm 2020.
  28. ^ 炎炎ノ消防隊(8) [Enen no Shouboutai (Tập 8)]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 27 tháng 3 năm 2020.
  29. ^ “Fire Force 8”. Amazon (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 27 tháng 3 năm 2020.
  30. ^ “Fire Force 8”. Penguin Random House (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ Ngày 11 tháng 4 năm 2020.
  31. ^ 炎炎ノ消防隊(9) [Enen no Shouboutai (Tập 9)]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 27 tháng 3 năm 2020.
  32. ^ “Fire Force 9”. Amazon (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 27 tháng 3 năm 2020.
  33. ^ “Fire Force 9”. Penguin Random House (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ Ngày 11 tháng 4 năm 2020.
  34. ^ 炎炎ノ消防隊(10) [Enen no Shouboutai (Tập 10)]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 27 tháng 3 năm 2020.
  35. ^ “Fire Force 10”. Amazon (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 27 tháng 3 năm 2020.
  36. ^ “Fire Force 10”. Penguin Random House (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ Ngày 11 tháng 4 năm 2020.
  37. ^ 炎炎ノ消防隊(11) [Enen no Shouboutai (Tập 11)]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 27 tháng 3 năm 2020.
  38. ^ “Fire Force 11”. Amazon (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 27 tháng 3 năm 2020.
  39. ^ “Fire Force 11”. Penguin Random House (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ Ngày 12 tháng 4 năm 2020.
  40. ^ 炎炎ノ消防隊(12) [Enen no Shouboutai (Tập 12)]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 27 tháng 3 năm 2020.
  41. ^ “Fire Force 12”. Amazon (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 27 tháng 3 năm 2020.
  42. ^ “Fire Force 12”. Penguin Random House (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ Ngày 12 tháng 4 năm 2020.
  43. ^ 炎炎ノ消防隊(13) [Enen no Shouboutai (Tập 13)]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 27 tháng 3 năm 2020.
  44. ^ “Fire Force 13”. Amazon (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 27 tháng 3 năm 2020.
  45. ^ “Fire Force 13”. Penguin Random House (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ Ngày 12 tháng 4 năm 2020.
  46. ^ 炎炎ノ消防隊(14) [Enen no Shouboutai (Tập 14)]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 27 tháng 3 năm 2020.
  47. ^ “Fire Force 14”. Amazon (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 27 tháng 3 năm 2020.
  48. ^ “Fire Force 14”. Penguin Random House (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ Ngày 12 tháng 4 năm 2020.
  49. ^ 炎炎ノ消防隊(15) [Enen no Shouboutai (Tập 15)]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 27 tháng 3 năm 2020.
  50. ^ “Fire Force 15”. Amazon (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 27 tháng 3 năm 2020.
  51. ^ “Fire Force 15”. Penguin Random House (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ Ngày 3 tháng 5 năm 2019.
  52. ^ 炎炎ノ消防隊(16) [Enen no Shouboutai (Tập 16)]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 27 tháng 3 năm 2020.
  53. ^ 炎炎ノ消防隊(16)特装版 [Enen no Shouboutai (Tập 16) phiên bản đặc biệt]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ Ngày 4 tháng 7 năm 2020. Truy cập Ngày 27 tháng 3 năm 2020.
  54. ^ “Fire Force 16”. Amazon (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 27 tháng 3 năm 2020.
  55. ^ “Fire Force 16”. Penguin Random House (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ Ngày 6 tháng 7 năm 2019.
  56. ^ 炎炎ノ消防隊(17) [Enen no Shouboutai (Tập 17)]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 27 tháng 3 năm 2020.
  57. ^ “Fire Force 17”. Amazon (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 27 tháng 3 năm 2020.
  58. ^ “Fire Force 17”. Penguin Random House (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ Ngày 20 tháng 12 năm 2019.
  59. ^ 炎炎ノ消防隊(18) [Enen no Shouboutai (Tập 18)]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 27 tháng 3 năm 2020.
  60. ^ “Fire Force 18”. Amazon (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 27 tháng 3 năm 2020.
  61. ^ “Fire Force 18”. Penguin Random House (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ Ngày 11 tháng 4 năm 2020.
  62. ^ 炎炎ノ消防隊(19) [Enen no Shouboutai (Tập 19)]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 27 tháng 3 năm 2020.
  63. ^ “Fire Force 19”. Amazon (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 27 tháng 3 năm 2020.
  64. ^ “Fire Force 19”. Penguin Random House (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 12 tháng 4 năm 2020.
  65. ^ 炎炎ノ消防隊(20) [Enen no Shouboutai (Tập 20)]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 27 tháng 3 năm 2020.
  66. ^ “Fire Force 20”. Penguin Random House (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 12 tháng 4 năm 2020.
  67. ^ 炎炎ノ消防隊(21) [Enen no Shouboutai (Tập 21)]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 27 tháng 3 năm 2020.
  68. ^ 炎炎ノ消防隊(21)特装版 [Enen no Shouboutai (Tập 21) phiên bản đặc biệt]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ Ngày 8 tháng 6 năm 2020. Truy cập Ngày 27 tháng 3 năm 2020.
  69. ^ “Fire Force 21”. Penguin Random House (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 12 tháng 4 năm 2020.
  70. ^ 炎炎ノ消防隊(22) [Enen no Shouboutai (Tập 22)]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 27 tháng 3 năm 2020.
  71. ^ “Fire Force 22”. Penguin Random House (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  72. ^ 炎炎ノ消防隊(23) [Enen no Shouboutai (Tập 23)]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 5 tháng 4 năm 2020.
  73. ^ “Fire Force 23”. Penguin Random House (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 29 tháng 5 năm 2021.
  74. ^ 炎炎ノ消防隊(24) [Enen no Shouboutai (Tập 24)]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 20 tháng 6 năm 2020.
  75. ^ 炎炎ノ消防隊(24)特装版 [Enen no Shouboutai (Tập 24) phiên bản đặc biệt]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ Ngày 8 tháng 6 năm 2020. Truy cập Ngày 20 tháng 6 năm 2020.
  76. ^ “Fire Force 24”. Penguin Random House (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 29 tháng 5 năm 2021.
  77. ^ 炎炎ノ消防隊(25) [Enen no Shouboutai (Tập 25)]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  78. ^ 炎炎ノ消防隊(25)特装版 [Enen no Shouboutai (Tập 25) phiên bản đặc biệt]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ Ngày 4 tháng 10 năm 2020. Truy cập Ngày 6 tháng 9 năm 2020.
  79. ^ “Fire Force 25”. Penguin Random House (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 29 tháng 5 năm 2021.
  80. ^ 炎炎ノ消防隊(26) [Enen no Shouboutai (Tập 26)]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 8 tháng 10 năm 2020.
  81. ^ “Fire Force 26”. Penguin Random House (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 10 tháng 9 năm 2021.
  82. ^ 炎炎ノ消防隊(27) [Enen no Shouboutai (Tập 27)]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 3 tháng 1 năm 2021.
  83. ^ “Fire Force 27”. Penguin Random House (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 10 tháng 3 năm 2022.
  84. ^ 炎炎ノ消防隊(28) [Enen no Shouboutai (Tập 28)]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 27 tháng 3 năm 2021.
  85. ^ “Fire Force 28”. Penguin Random House (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 10 tháng 3 năm 2022.
  86. ^ 炎炎ノ消防隊(29) [Enen no Shouboutai (Tập 29)]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 29 tháng 5 năm 2021.
  87. ^ “Fire Force 29”. Penguin Random House (bằng tiếng Anh). Truy cập Ngày 10 tháng 3 năm 2022.
  88. ^ 炎炎ノ消防隊(30) [Enen no Shouboutai (Tập 30)]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 23 tháng 7 năm 2021.
  89. ^ 炎炎ノ消防隊(31) [Enen no Shouboutai (Tập 31)]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 10 tháng 9 năm 2021.
  90. ^ 炎炎ノ消防隊(32) [Enen no Shouboutai (Tập 32)]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 24 tháng 12 năm 2021.
  91. ^ 炎炎ノ消防隊(33) [Enen no Shouboutai (Tập 33)]. Kodansha (bằng tiếng Nhật). Truy cập Ngày 10 tháng 3 năm 2022.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tiếng Nhật
Tiếng Anh