Danh sách trận chung kết Cúp UEFA và Europa League
![]() | |
Thành lập | 1971 |
---|---|
Khu vực | UEFA (châu Âu) |
Số đội | 48 (vòng bảng) 2 (trận chung kết) |
Đội vô địch hiện tại | ![]() (lần thứ 6) |
Câu lạc bộ thành công nhất | ![]() (6 lần) |
![]() |
UEFA Europa League (tên gọi cũ là Cúp UEFA) là một giải đấu bóng đá do Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA) tổ chức thường niên vào năm 1971.[1] Đây được coi là sân chơi quốc tế quan trọng thứ hai dành cho các câu lạc bộ ở châu Âu sau UEFA Champions League. Những đội bóng hội tụ đủ điều kiện dự Europa League dựa trên màn trình diễn của họ tại giải vô địch quốc gia và cúp quốc gia nội địa. Trong 25 năm đầu tiên tổ chức giải, trận chung kết diễn ra theo thể thức hai lượt trận, mỗi trận đá ở sân nhà của từng đội góp mặt nhưng vào năm 1998, Inter Milan đánh bại Lazio trong trận chung kết theo thể thức một trận duy nhất đầu tiên diễn ra tại một địa điểm trung lập, sân vận động Công viên các Hoàng tử ở Paris.[2] Tottenham Hotspur là đội bóng đầu tiên lên ngôi vô địch sau khi đánh bại Wolverhampton Wanderers trên tổng tỷ số 3–2.[3] 10 trận chung kết có sự góp mặt của hai đội bóng từ cùng hiệp hội quốc gia: Ý (1990, 1991, 1995 và 1998), Tây Ban Nha (2007 và 2012), Anh (1972 và 2019), Đức (1980) và Bồ Đào Nha (2011).
Sevilla là đội sở hữu kỷ lục nhiều danh hiệu nhất khi đăng quang tới 6 lần kể từ khi giải đấu ra đời, đồng thời là đội duy nhất có ba năm liên tiếp giành chức vô địch.[4][5] Real Madrid (đội vô địch trong các năm 1985 và 1986) và Sevilla (đội vô địch trong các năm 2006 và 2007; và trong các năm 2014, 2015 2016 và 2020) là những câu lạc bộ duy nhất bảo vệ thành công ngôi vô địch. Các đại diện từ Tây Ban Nha đăng quang giải tới 11 lần, nhiều hơn bất kì quốc gia nào khác.[1] Nhà vô địch cuối cùng trước khi Cúp UEFA bị đổi tên thành UEFA Europa League là Shakhtar Donetsk, đội đánh bại Werder Bremen 2–1 sau hiệp phụ trong trận chung kết năm 2009. Benfica và Marseille là hai đội thua nhiều trận chung kết nhất, với 3 trận thua trong giải đấu. Nhà vô địch hiện tại là Sevilla, sau khi đánh bại Inter Milan 3–2 trong trận chung kết năm 2020.
Trong khi Inter-Cities Fairs Cup được coi là tiền thân của Cúp UEFA, Liên đoàn bóng đá châu Âu lại không công nhận nó là một giải đấu chính thức của UEFA, do đó thống kê của giải đó sẽ không nằm trong danh sách này.[6]
Các trận chung kết[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Trận thắng sau hiệp phụ |
* | Trận thắng sau loạt đá luân lưu |
§ | Trận thắng bởi một bàn thắng vàng |
- Cột "Mùa giải" liên kết đến mùa giải mà giải đấu được tổ chức và liên kết đến bài viết về mùa giải đó.
- Các trận chung kết theo thể thức hai lượt được liệt theo thứ tự diễn ra.
- Từ "UCL" (viết tắt của UEFA Champions League) của một đội tức là đội đó lúc đầu tranh tài ở UEFA Champions League cho mùa giải đó (từ mùa 1999–2000).
- Liên kết đến cột "Tỷ số" đối hướng đến bài viết về trận chung kết mùa năm đó.
Thành tích[sửa | sửa mã nguồn]
Theo câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Theo quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia | Vô địch | Á quân | Tổng cộng |
---|---|---|---|
![]() |
12 | 5 | 17 |
![]() |
9 | 7 | 16 |
![]() |
9 | 6 | 15 |
![]() |
6 | 8 | 14 |
![]() |
4 | 3 | 7 |
![]() |
2 | 5 | 7 |
![]() |
2 | 0 | 2 |
![]() |
2 | 0 | 2 |
![]() |
1 | 2 | 3 |
![]() |
1 | 1 | 2 |
![]() |
1 | 0 | 1 |
![]() |
0 | 5 | 5 |
![]() |
0 | 3 | 3 |
![]() |
0 | 1 | 1 |
![]() |
0 | 1 | 1 |
![]() |
0 | 1 | 1 |
Tổng cộng | 48 | 48 | 96 |
- Ghi chú
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
- Danh sách nhà vô địch cúp châu Âu cấp câu lạc bộ
- Danh sách trận chung kết Cúp C1 châu Âu và UEFA Champions League
- Danh sách trận Siêu cúp châu Âu
- Danh sách trận chung kết UEFA Cup Winners' Cup
- Danh sách nhà vô địch UEFA Intertoto Cup
Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]
A. ^ Tỷ số là 0–0 sau 90 phút thi đấu chính thức và đá hiệp phụ. Galatasaray giành chiến thắng 4–1 trên chấm đá luân lưu.[7]
B. ^ Tỷ số là 4–4 sau 90 phút thi đấu chính thức. Liverpool ghi bàn thắng vàng ở phút thứ 26 của hiệp phụ.[8]
C. ^ Tỷ số là 2–2 sau 90 phút thi đấu chính thức.[9]
D. ^ Tỷ số là 2–2 sau 90 phút thi đấu chính thức và đá hiệp phụ. Sevilla giành chiến thắng 3–1 trên chấm đá luân lưu.[10]
E. ^ Tỷ số là 1–1 sau 90 phút thi đấu chính thức.[11]
F. ^ Tỷ số là 1–1 sau 90 phút thi đấu chính thức.[12]
G. ^ Tỷ số là 0–0 sau 90 phút thi đấu chính thức và đá hiệp phụ. Sevilla giành chiến thắng 4–2 trên chấm đá luân lưu.
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Chung
- “UEFA Cup”. Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation (RSSSF). ngày 18 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2008.
Cụ thể
- ^ a ă “Competition format”. Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA). ngày 13 tháng 7 năm 2005. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2020.
- ^ “2009 final: Istanbul”. Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA). ngày 31 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2020.
- ^ “Spurs keep Wolves at bay”. Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA). ngày 2 tháng 1 năm 2006. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2020.
- ^ “Sevilla make it four three-time winners”. Union of European Football Associations (UEFA). ngày 15 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2014.
- ^ “Sevilla sinh ra để thống trị Europa League”. Báo Bóng đá. 20 tháng 5 năm 2016. Truy cập 26 tháng 2 năm 2020.
- ^ “UEFA Cup: All-time finals”. Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA). ngày 30 tháng 6 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2008. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2020.
- ^ “1999/00: Galatasaray the pride of Turkey”. Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA). ngày 1 tháng 6 năm 2000. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2020.
- ^ “2000/01: Liverpool prevail in nine-goal thriller”. Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA). ngày 1 tháng 6 năm 2001. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2020.
- ^ “2002/03: Mourinho makes his mark”. Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA). ngày 1 tháng 6 năm 2003. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2020.
- ^ “2006/07: Sevilla defend their honour”. Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA). ngày 1 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2020.
- ^ “2008/09: Shakhtar strike gold in Istanbul”. Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA). ngày 1 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2020.
- ^ “2009/10: Atletico crown historic campaign”. Liên đoàn bóng đá châu Âu (UEFA). ngày 1 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2020.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]