Daniel Ricciardo

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Daniel Ricciardo
AM
Ricciardo vào năm 2019
SinhDaniel Joseph Ricciardo
1 tháng 7, 1989 (34 tuổi)
Perth, Tây Úc, Úc
Sự nghiệp Công thức 1
Số xe đua3
Số chặng tham gia234 (233 lần xuất phát)
Số chức vô địch0
Tổng số lần chiến thắng8
Tổng số lần lên bục trao giải32
Tổng số điểm trong sự nghiệp1311
Tổng số vị trí pole3
Tổng số vòng đua nhanh nhất16
Chặng đua đầu tiênGiải đua ô tô Công thức 1 Anh 2011
Chiến thắng đầu tiênGiải đua ô tô Công thức 1 Canada 2014
Chiến thắng gần nhất/cuối cùngChặng đua GP Ý 2021
Chặng đua gần nhất/cuối cùngGiải đua ô tô Công thức 1 Bỉ 2023
Kết quả vào năm 2022Hạng 11 (37 điểm)
Trang webWebsite chính thức

Daniel Joseph Ricciardo AM (/rɪˈkɑːrd/ "Ricardo", tiếng Ý: [ritˈtʃardo], sinh ngày 1 tháng 7 năm 1989) là một tay đua người Úc gốc Ý.[1]

Anh là nhà vô địch giải đua xe Công thức 3 Anh vào năm 2009. Vào những năm 2010 và 2011, anh đã tham gia giải đua xe Công thức Renault 3.5 và đứng thứ nhì chung cuộc vào năm 2010. Từ năm 2011 đến năm 2022, Ricciardo tham gia Công thức 1, ban đầu là cho HRT và Toro Rosso. Vào năm 2014, anh được thăng hạng lên đội cao cấp hơn Red Bull Racing. Vào những năm 2014 và 2016, anh đứng thứ ba chung cuộc. Trong năm 2019 và 2020, anh đã đua cho Renault và từ năm 2021 đến 2022 cho McLaren. Vào tháng 8 năm 2022, Ricciardo chính thức rời McLaren sau khi mùa giải 2022 kết thúc do những kết quả yếu kém. Vào đầu mùa giải 2023, anh quay trở lại Red Bull Racing và ký hợp đồng để làm tay đua dự bị.[2] Sau giải đua ô tô Công thức 1 Anh 2023, Ricciardo trở lại Công thức 1 với tư cách là tay đua chính của AlphaTauri theo thể thức cho mượn từ Red Bull Racing. Tại đó, anh thay thế Nyck de Vries.[3]

Thời thơ ấu[sửa | sửa mã nguồn]

Daniel Joseph Ricciardo sinh ngày 1 tháng 7 năm 1989 tại Perth, Tây Úc.[4] Cha mẹ anh là người Úc gốc Ý.[5] Cha của anh, ông Giuseppe "Joe" Ricciardo, sinh ra ở Ficarra từ Messina, nhưng chuyển đến Úc cùng gia đình khi mới 7 tuổi. Mẹ của Ricciardo, bà Grace, sinh ở Úc, nhưng có cha mẹ gốc từ Casignana từ Calabria. Ricciardo cũng có một chị gái tên Michelle. Lớn lên ở Duncraig, một trong những vùng ngoại ô phía bắc của Perth, những ký ức đầu tiên của Ricciardo về đua xe thể thao là những khoảnh khắc với cha anh tại trường đua BarbagalloWanneroo.[6] Anh theo đạo Công giáo và học tại trường trung học Newman College.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Sự nghiệp tiền Công thức 1 (1997-2011)[sửa | sửa mã nguồn]

Đua xe kart và tham gia các giải đua Công thức Ford và Công thức BMW (1997-2007)[sửa | sửa mã nguồn]

Ricciardo bắt đầu đua xe kart năm 9 tuổi với tư cách là thành viên của Câu lạc bộ Tiger Kart (TKC). Với câu lạc bộ này, anh đã tham gia nhiều sự kiện đua xe kart. Vào năm 2005, anh tham gia giải đua xe Công thức Ford Tây Úc với chiếc xe của Van Diemen và đứng thứ tám sau khi mùa giải kết thúc. Vào cuối mùa giải, Ricciardo đã thuê một chiếc xe Van Diemen khác đến trường đua SandownMelbourne để tham gia giải đua Công thức Ford quốc gia nhưng chiếc xe Van Diemmen cũ kỹ này không thể cạnh tranh được với những chiếc xe khác khi anh ấy chỉ về đích ở vị trí thứ 16, 17 và bỏ cuộc trong ba cuộc đua cuối tuần.[7] Sau khi về đích ở vị trí thứ sáu tại giải đua xe Công thức Renault 2.0 Ý năm 2007, Ricciardo đã được chọn bởi Red Bull Junior Team, đội chuyên đào tạo các tay đua trẻ theo chuơng trình của Red Bull.[8]

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Ricciardo là một fan hâm mộ lớn của tay đua NASCAR Dale Earnhardt nên anh đã chọn số 03 làm số xe vĩnh viễn.[9]

Thống kê thành tích[sửa | sửa mã nguồn]

Thống kê tổng thể[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải Giải đua Đội đua Số chặng đua đã tham gia Số lần giành chiến thắng Số lần giành vị trí pole Vòng đua nhanh nhất Số lần lên bục trao giải Tổng điểm Vị trí tổng thể
2005 Western Australian Formula Ford Championship Privateer 3 0 0 ? 0 74 8
2006 Formula BMW Asia Eurasia Motorsport 19 2 3 3 12 231 3
Formula BMW UK Motaworld Racing 2 0 0 0 0 3 20
Formula BMW World Final Fortec Motorsport 1 0 0 0 0 N/A 5
2007 Formula Renault 2.0 Italy RP Motorsport 14 0 0 0 0 196 6
Eurocup Formula Renault 2.0 4 0 0 0 0 0 KĐXH
2008 Formula Renault 2.0 WEC SG Formula 15 8 9 7 11 192 1
Eurocup Formula Renault 2.0 18 6 5 5 7 136 2
Formula 3 Euro Series 2 0 0 0 0 N/A KĐXH
Masters of Formula 3 1 0 0 0 0 N/A KĐXH
2009 British Formula 3 Championship Carlin Motorsport 20 7 6 5 13 275 1
Masters of Formula 3 1 0 0 0 0 N/A KĐXH
Formula Renault 3.5 Series Tech 1 Racing 2 0 0 0 0 0 34
Macau Grand Prix Carlin 1 0 0 0 0 N/A KĐXH
2010 Formula Renault 3.5 Series Tech 1 Racing 17 4 8 5 8 136 2
2011 Formula Renault 3.5 Series ISR 12 1 2 3 6 144 5
Công thức 1 HRT Formula 1 Team 11 0 0 0 0 0 27
2012 Công thức 1 Scuderia Toro Rosso 20 0 0 0 0 10 18
2013 Công thức 1 Scuderia Toro Rosso 19 0 0 0 0 20 14
2014 Công thức 1 Infiniti Red Bull Racing 19 3 0 1 8 238 3
2015 Công thức 1 Infiniti Red Bull Racing 19 0 0 3 2 92 8
2016 Công thức 1 Red Bull Racing 21 1 1 4 8 256 3
2017 Công thức 1 Red Bull Racing 20 1 0 1 9 200 5
2018 Công thức 1 Aston Martin Red Bull Racing 21 2 2 4 2 170 6
2019 Công thức 1 Renault F1 Team 21 0 0 0 0 54 9
2020 Công thức 1 Renault DP World F1 Team 17 0 0 2 2 119 5
2021 Công thức 1 McLaren F1 Team 22 1 0 1 1 115 8
2022 Công thức 1 McLaren F1 Team 22 0 0 0 0 37 11
2023 Công thức 1 Scuderia AlphaTauri 1 0 0 0 0 0 21

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Andrea, Cremonesi. “Il ragazzino Ricciardo straccia Vettel”. archiviostorico.gazzetta.it (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2023.
  2. ^ “Daniel Ricciardo returns to Red Bull F1 team as test driver”. www.motorauthority.com. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2023.
  3. ^ “Ricciardo to replace De Vries at AlphaTauri from Hungary”. www.formula1.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2023.
  4. ^ “Interview with Toro Rosso's Daniel Ricciardo - GPUpdate.net”. web.archive.org. 24 tháng 3 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2023.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  5. ^ “Interview with Toro Rosso's Daniel Ricciardo - GPUpdate.net”. web.archive.org. 24 tháng 3 năm 2014. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2023.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  6. ^ “The Perth kid with a formula for success”. The Australian. Truy cập ngày 17 tháng 7 năm 2023.
  7. ^ “NATSOFT Race Result”. web.archive.org. 18 tháng 3 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2023.
  8. ^ “F3: Daniel Ricciardo, new Red Bull rising star | Car News | Auto123”. auto123.com (bằng tiếng Anh). 6 tháng 11 năm 2009. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2023.
  9. ^ “NASCAR fan Ricciardo offered drive in Dale Earnhardt Sr stock car – if he lands podium for McLaren”. Trang chủ Formula1.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]