Daniel Ricciardo
![]() Ricciardo in 2019 | |
Sinh | Daniel Joseph Ricciardo 1 tháng 7, 1989 Perth, Western Australia |
---|---|
Sự nghiệp đua xe Công thức 1 | |
Quốc tịch | ![]() |
Số xe | 3 |
Số chặng đua tham gia | 212 (212 starts) |
Vô địch | 0 |
Chiến thắng | 8 |
Podium | 32 |
Điểm | 1274 |
Pole | 3 |
Fastest lap | 16 |
Chặng đua đầu tiên | 2011 British Grand Prix |
Chiến thắng đầu tiên | 2014 Canadian Grand Prix |
Chiến thắng cuối cùng | 2018 Monaco Grand Prix |
Chặng đua cuối cùng | Chặng đua GP Ả Rập Xê Út 2022 |
Kết quả 2019 | 9th (54 pts) |
Website | Trang web chính thức |
Daniel Joseph Ricciardo (sinh ngày 1 tháng 7 năm 1989) là tay đua công thức 1 người Australia. Ricciardo đã nhiều lần chiến thắng chặng đua F1. Mùa giải F1 2021, Ricciardo thi đấu cho đội đua Mclaren.
Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Năm 2011: Ricciardo bắt đầu đua F1 với tư cách là tay đua dự bị ở đội Toro Rosso. Đến giữa mùa giải thì anh được cho đội Hispania Racing mượn và đua chính ở đây đến hết mùa giải. Do Hispania chỉ là một đội yếu nên Ricciardo không ghi được điểm nào.
Năm 2012-2013, Ricciardo trở về Toro Rosso và đã có thể ghi điểm một cách thường xuyên hơn.
Năm 2014: Ricciardo được Red Bull chọn để thay thế đồng hương Mark Webber giải nghệ[2]. Anh có một mùa giải đua cặp với Sebastian Vettel và hoàn toàn áp đảo tay đua khi đó là nhà đương kim vô địch. Ricciardo có được 3 chiến thắng đầu tay ở mùa giải này ở GP Canada[3], GP Hungary[4] và GP Bỉ[5].
Ricciardo cũng có một ký ức không vui ở mùa giải này. Ngay ở chặng đua đầu tiên cho đội đua Red Bull, cũng là chặng đua trên sân nhà GP Úc, mặc dù cán đích ở vị trí thứ 2 nhưng anh đã bị hủy kết quả do chiếc xe vi phạm luật sử dụng nhiên liệu[6].
Năm 2015: Đội đua Red Bull chia tay Vettel nên Ricciardo có người đồng đội mới là Daniil Kvyat. Hai người có kết quả khá ngang ngửa, chỉ hơn kém nhau có 3 điểm (Ricciardo ít hơn). Mùa giải này thì Ricciardo có 2 lần lên podium ở GP Hungary và GP Singapore.
Năm 2016: Từ chặng đua thứ 5 thì Ricciardo lại có người đồng đội mới là Max Verstappen. Tay đua người Úc có lần đầu tiên giành được pole ở chặng 6-GP Monaco [7]. nhưng chỉ về nhì sau Lewis Hamilton, đây là lần hiếm hoi mà Ricciardo lên podium với tâm trạng buồn rầu, trái với cá tính vui vẻ thường ngày của anh.
Mùa giải 2016 Ricciardo không bỏ cuộc một lần nào và chỉ có một lần anh không vào được top-10 là ở GP Nga. Nửa sau của mùa giải, tay đua Red Bull liên tục lên podium để xếp thứ 3 chung cuộc. Đặc biệt anh có thêm một chiến thắng ở GP Malaysia sau khi Lewis Hamilton bị cháy động cơ khi đang dẫn đầu[8].
Năm 2017: Nửa đầu mùa giải Ricciardo có chuỗi 5 chặng đua liên tiếp lên podium từ chặng 5 (GP Tây Ban Nha) đến chặng 9 (GP Đức), trong đó có 4 lần về ba và một lần chiến thắng ở chặng đua vô cùng hỗn loạn GP Azerbaijan[9]. Ricciardo suýt tái lập thành tích này ở nửa cuối mùa giải nếu không chỉ về 4 ở GP Italia. Trước và sau chặng đua ở Monza, tay đua người Úc có 4 lần lên podium.
Tuy nhiên ở 4 chặng đua cuối cùng, Ricciardo phải bỏ cuộc 3 lần.
Năm 2018: Ricciardo có được chiến thắng ngay ở chặng đua thứ 3 của mùa giải-GP Trung Quốc[10]. Nhưng ở chặng đua thứ 4-GP Azerbaijan, Ricciardo lại để va chạm lớn với đồng đội Max Verstappen khiến cho cả 2 cùng phải bỏ cuộc[11]. Sau đó tay đua người Úc có lần thứ 2 giành pole GP Monaco (chặng 6) và lần này anh không bỏ lỡ thời cơ để giành chiến thắng thứ 2 trong mùa giải[12].
Đó cũng là podium cuối cùng của Ricciardo trong mùa giải 2018. Tổng kết mùa giải 2018, Ricciardo nằm trong số các tay đua phải bỏ cuộc nhiều nhất với 8 lần bỏ cuộc trong số 21 chặng đua vì thế mà anh xếp dưới đồng đội Verstappen trên BXH tổng.
Ricciardo ở lại Red Bull cho đến hết năm 2018 thì bất ngờ chuyển sang Renault từ năm 2019 dù được Red Bull thuyết phục gia hạn hợp đồng[13].
Năm 2019: Ricciardo không có podium nào ở mùa giải này. Riêng ở GP Nhật Bản, cả anh và đồng đội Nico Hulkenberg đều bị hủy kết quả do chiếc xe vi phạm luật[14]. Ricciardo kết thúc mùa giải ở vị trí thứ 9, cao hơn Hulkenberg 5 bậc.
Mùa giải 2020: Chặng đua duy nhất trong mùa giải mà Ricciardo phải bỏ cuộc không may lại là chặng đua trên sân nhà GP Úc-chặng đua mở màn. Ở giai đoạn giữa mùa giải Ricciardo có lên podium ở chặng đua GP Eifel, đây là podium đầu tiên của anh cho Renault, cũng là podium đầu tiên của Renault kể từ năm 2011[15]. Sau đó anh có thêm một lần lên podium nữa ở GP Emilia Romagna. Chung cuộc Ricciardo xếp thứ 5, tốt hơn rất nhiều người đồng đội mới Esteban Ocon (P12).
Mùa giải 2021: Ricciardo gia nhập đội đua Mclaren F1 Team[16] và làm đồng đội với Lando Norris. Ricciardo gặp khó khăn trong quá trình hòa nhập với đội đua mới nên không có kết quả cao ở nửa đầu mùa giải.
Thống kê thành tích[sửa | sửa mã nguồn]
(Tính đến GP Anh 2021)
Năm | Thể thức | Đội đua | Races | Wins | Poles | F/Laps | Podiums | Points | Kết quả |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
2005 | Western Australian Formula Ford Championship | Privateer | 3 | 0 | 0 | ? | 0 | 74 | 8th |
2006 | Formula BMW Asia | Eurasia Motorsport | 19 | 2 | 3 | 3 | 12 | 231 | 3rd |
Formula BMW UK | Motaworld Racing | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 3 | 20th | |
Formula BMW World Final | Fortec Motorsport | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | N/A | 5th | |
2007 | Formula Renault 2.0 Italy | RP Motorsport | 14 | 0 | 0 | 0 | 0 | 196 | 6th |
Eurocup Formula Renault 2.0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | NC | ||
2008 | Formula Renault 2.0 WEC | SG Formula | 15 | 8 | 9 | 7 | 11 | 192 | 1st |
Eurocup Formula Renault 2.0 | 18 | 6 | 5 | 5 | 7 | 136 | 2nd | ||
Formula 3 Euro Series | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | N/A | NC | ||
Masters of Formula 3 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | N/A | NC | ||
2009 | British Formula 3 Championship | Carlin Motorsport | 20 | 7 | 6 | 5 | 13 | 275 | 1st |
Masters of Formula 3 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | N/A | NC | ||
Formula Renault 3.5 Series | Tech 1 Racing | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 34th | |
Macau Grand Prix | Carlin | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | N/A | NC | |
2010 | Formula Renault 3.5 Series | Tech 1 Racing | 16 | 4 | 8 | 5 | 8 | 136 | 2nd |
2011 | Formula Renault 3.5 Series | ISR | 12 | 1 | 2 | 3 | 6 | 144 | 5th |
Formula One | HRT Formula 1 Team | 11 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 27th | |
2012 | Formula One | Scuderia Toro Rosso | 20 | 0 | 0 | 0 | 0 | 10 | 18th |
2013 | Formula One | Scuderia Toro Rosso | 19 | 0 | 0 | 0 | 0 | 20 | 14th |
2014 | Formula One | Infiniti Red Bull Racing | 19 | 3 | 0 | 1 | 8 | 238 | 3rd |
2015 | Formula One | Infiniti Red Bull Racing | 19 | 0 | 0 | 3 | 2 | 92 | 8th |
2016 | Formula One | Red Bull Racing | 21 | 1 | 1 | 4 | 8 | 256 | 3rd |
2017 | Formula One | Red Bull Racing | 20 | 1 | 0 | 1 | 9 | 200 | 5th |
2018 | Formula One | Aston Martin Red Bull Racing | 21 | 2 | 2 | 4 | 2 | 170 | 6th |
2019 | Formula One | Renault F1 Team | 21 | 0 | 0 | 0 | 0 | 54 | 9th |
2020 | Formula One | Renault DP World F1 Team | 17 | 0 | 0 | 2 | 2 | 119 | 5th |
2021 | Formula One | McLaren F1 Team | 10 | 0 | 0 | 0 | 0 | 50* | 8th* |
Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]
Ricciardo sinh ngày 1/07/1989 ở Perth, Australia. Ricciardo là con trai của một người nhập cư từ Italia và một người mẹ là người Úc gốc Italia. Ricciardo còn có một người chị (em gái) tên là Michelle.
Ricciardo hâm mộ tay đua Dale Earnhardt nên chọn số 03 làm số xe vĩnh viễn[17].
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Coch, Mat (ngày 3 tháng 8 năm 2018). “Renault announces Ricciardo for 2019”. speedcafe.com. Speedcafe. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2018.
- ^ “Daniel Ricciardo will drive for Red Bull alongside Sebastian Vettel in 2014 season”. Skysports.
- ^ “Canadian GP: Chiến thắng bất ngờ”. 24h.
- ^ “Hamilton lại vượt khó, Ricciardo bất ngờ tỏa sáng tại Hungary”. Vnexpress.
- ^ “Belgian GP 2014: Chiến thắng giành cho Ricciardo”. VTV.
- ^ “Ricciardo excluded from Australia race results”. Trang chủ Formula1.
- ^ “Qualifying - Ricciardo storms to maiden pole in Monaco”. Trang chủ Formula1.
- ^ “Hamilton gặp hạn, Ricciardo về nhất tại GP Malaysia”. Vnexpress.
- ^ “Vettel bị phạt vì đâm Hamilton, Ricciardo về nhất GP Azerbaijan”. Vnexpress.
- ^ “Đua xe F1: Daniel Ricciardo về nhất chặng đua tại Trung Quốc”. VTV.
- ^ “Đua xe F1: Hamilton đăng quang ở chặng đua điên rồ tại Azerbaijan”. Thể thao SGGP.
- ^ “Daniel Ricciardo về nhất tại Grand Prix Monaco”. Vnexpress.
- ^ “Sốc-Daniel Ricciardo rời Redbull để gia nhập Renault”. Thể thao tốc độ.
- ^ “Renault disqualified from results of the Japanese Grand Prix”. Trang chủ Formula1.
- ^ “Ricciardo: Eifel GP podium 'feels like the first all over again'”. Trang chủ Formula1.
- ^ “Chia tay Renault, Daniel Ricciardo gia nhập McLaren”. VTV.
- ^ “NASCAR fan Ricciardo offered drive in Dale Earnhardt Sr stock car – if he lands podium for McLaren”. Trang chủ Formula1.