Danny Rose (cầu thủ bóng đá, sinh năm 1990)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Danny Rose
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Daniel Lee Rose[1]
Ngày sinh 2 tháng 7, 1990 (33 tuổi)[2]
Nơi sinh Doncaster, Anh
Chiều cao 5 ft 8 in (1,73 m)[3]
Vị trí Hậu vệ cánh trái
Thông tin đội
Đội hiện nay
Watford
Số áo 3
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2005–2006 Leeds United
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2006–2007 Leeds United 0 (0)
2007–2021 Tottenham Hotspur 156 (8)
2009Watford (mượn) 7 (0)
2009Peterborough United (mượn) 6 (0)
2010–2011Bristol City (mượn) 17 (0)
2012–2013Sunderland (mượn) 27 (1)
2020 Newcastle United (mượn) 1 (0)
2021- Watford 6 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2005–2006 U-16 Anh 5 (0)
2006–2007 U-17 Anh 13 (0)
2007–2008 U-18 Anh 2 (0)
2008–2009 U-19 Anh 6 (1)
2009–2013 U-21 Anh 29 (3)
2012 Olympic Vương quốc Anh 4 (0)
2016– Anh 29 (0)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Anh
Bóng đá nam
UEFA Nations League
Huy chương đồng – vị trí thứ ba Bồ Đào Nha 2019 Anh
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 1 tháng 2 năm 2020
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 11 tháng 10 năm 2019

Daniel Lee Rose (sinh ngày 2 tháng 7 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh hiện tại đang thi đấu ở vị trí hậu vệ cánh trái cho câu lạc bộ Watford tại EFL ChampionshipĐội tuyển bóng đá quốc gia Anh.

Rose bắt đầu sự nghiệp chuyên nghiệp của mình tại Leeds United năm 2006, đã tiến bộ thông qua các cấp bậc của câu lạc bộ trẻ, nhưng đã rời câu lạc bộ Tottenham Hotspur vào tháng 7 năm 2007 nhưng chưa bao giờ chơi cho Leeds. Bởi vì không thể chen chân vào đội hình chính thức, anh gia nhập Watford vào tháng 3 năm 2009, 7 lần ra sân, và sau đó gia nhập Peterborough United vào tháng 9 năm 2009. Sau 6 lần ra sân cho Peterborough, anh đã trở lại Tottenham và ra mắt câu lạc bộ lần thứ hai. Mặc dù vẫn chưa thể tự khẳng định là cầu thủ chuyên nghiệp, anh gia nhập Bristol City vào tháng 9 năm 2010 và đã có 17 lần ra sân. Mặc dù Rose đã chơi nhiều trận hơn cho đội Tottenham trong mùa giải 2011-2012, với 20 lần ra sân trên mọi đấu trường nhưng anh đã dành mùa sau cho Sunderland mượn, nơi anh đã có 29 lần ra sân. Vào ngày 1/1/2021, Danny Rose gia nhập Watford từ Tottenham theo dạng chuyển nhượng tự do.

Rose chơi cho một đội tuyển quốc gia U17 Anh và U19 trước khi ra mắt đội tuyển quốc gia U21 vào năm 2009. Kể từ đó, anh đã giành được một vị trí trong đội hình, có 29 lần ra sân. Anh đã giành vị trí cầu thủ xuất sắc nhất trận lần đầu tiên trong chiến thắng 3-2 trước Đội tuyển bóng đá quốc gia Đức vào năm 2016.

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Leeds United[sửa | sửa mã nguồn]

Rose trưởng thành từ lò đào tạo trẻ của Leeds United F.C. Anh lần đầu tiên có tên trong danh sách thi đấu trong trận đấu với Barnet F.C. tại League Cup nhưng không được ra sân. Từ đó Rose cũng không thi đấu bất cứ trận nào cho Leeds United nữa. Mùa giải đó Leeds bị xuống hạng từ EFL Championship xuống EFL League One. Ngay sau đó Rose được bán cho Tottenham.

Tottenham

Vào ngày 25 tháng 7 năm 2007, Rose được Tottenham mang về với phí chuyển nhượng chỉ vỏn vẹn 1 triệu bảng anh. Sau đó Rose được Tottenham đem đi cho mượn tại một vài câu lạc bộ nhỏ. Rose được gọi về vào đầu năm 2010 và chơi trận chuyên nghiệp đầu tiên cho Spurs ở FA Cup với CLB cũ Leeds United. Rose có lần đầu tiên ra sân tại Giải bóng đá Ngoại hạng Anh là trong trận gặp câu lạc bộ Arsenal F.C.Trong trận đấu này Rose có bàn thắng đầu tiên giúp câu lạc bộ thắng với tỉ số 2-1. Bàn thắng tuyệt đẹp này của Rose cũng giành được danh hiệu bàn thắng của tháng với các phiếu bầu do Sky Sports và trang web của Tottenham bình chọn.Sau đó Rose liên tục được Tottenham cho mượn tại nhiều câu lạc bộ lớn nhỏ. Đến năm 2021, Rose bị Tottenham chấm dứt hợp đồng sau gần 14 năm gắn bó.

Watford

Vào ngày 16 tháng 6 năm 2021, Watford thông báo đã kí hợp đồng với Rose theo dạng chuyển nhượng tự do có thời hạn 2 năm.

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 1 tháng 10 năm 2019
Câu lạc bộ Mùa giải Premier League FA Cup League Cup Châu Âu Tổng cộng
Hạng Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Leeds United 2006–07 Championship 0 0 0 0 0 0 0 0
Tottenham Hotspur 2007–08 Premier League 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
2008–09 Premier League 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
2009–10 Premier League 1 1 3 0 1 0 5 1
2010–11 Premier League 4 0 0 0 0 0 0 0 4 0
2011–12 Premier League 11 0 5 0 0 0 4 0 20 0
2013–14 Premier League 22 1 1 0 1 0 6 1 30 2
2014–15 Premier League 28 3 2 1 3 0 1 0 34 4
2015–16 Premier League 24 1 2 0 1 0 3 0 30 1
2016–17 Premier League 18 2 0 0 0 0 3 0 21 2
2017–18 Premier League 10 0 3 0 1 0 3 0 17 0
2018–19 Premier League 26 0 0 0 3 0 7 0 36 0
2019–20 Premier League 7 0 0 0 0 0 1 0 8 0
Tổng cộng 151 8 16 1 10 0 29 1 206 10
Watford (mượn) 2008–09 Championship 7 0 7 0
Peterborough United (mượn) 2009–10 Championship 6 0 6 0
Bristol City (mượn) 2010–11 Championship 17 0 17 0
Sunderland (mượn) 2012–13 Premier League 27 1 1 0 1 0 29 1
Tổng cộng sự nghiệp 208 9 17 1 11 0 29 1 265 11

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 11 tháng 10 năm 2019[4][5]
Đội tuyển Năm Trận Bàn
Anh 2016 12 0
2017 2 0
2018 11 0
2019 4 0
Tổng cộng 29 0

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “2018 FIFA World Cup Russia: List of players: England” (PDF). FIFA. ngày 10 tháng 6 năm 2018. tr. 10. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2018.
  2. ^ Hugman, Barry J. biên tập (2010). The PFA Footballers' Who's Who 2010–11. Edinburgh: Mainstream Publishing. tr. 361. ISBN 978-1-84596-601-0.
  3. ^ “Danny Rose: Overview”. Premier League. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2017.
  4. ^ “Rose, Danny”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2018.
  5. ^ McNulty, Phil (ngày 8 tháng 9 năm 2018). “England 1–2 Spain”. BBC Sport. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2018.