Death Note (phim truyền hình 2015)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Death Note
Thể loạiKịch, thám tử huyền bí, tâm lý ly kỳ
Kịch bảnYoshihiro Izumi
Đạo diễn
  • Ryūichi Inomata
  • Ryō Nishimura
  • Marie Iwasaki
Diễn viên
Quốc giaNhật Bản
Ngôn ngữja
Sản xuất
Nhà sản xuất
  • Katsu Kamikura
  • Akino Suzuki
  • Yoshitaka Ōmori
  • Yoshinori Shigeyama
Thời lượng55-85 phút
Trình chiếu
Kênh trình chiếuNTV
Phát sóng5 Tháng 7 2015 (2015-07-05) – 13 Tháng 12 2015 (2015-09-13)
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

Quyển số thiên mệnh (デ ス ノ ー ト?) là một bộ phim truyền hình Nhật Bản dựa trên loạt manga bí ẩn hành động siêu nhiên bán chạy nhất - "Death Note", được viết bởi Tsugumi Ohba và được minh họa bởi Takeshi Obata (xuất bản từ tháng 12 năm 2003 đến tháng 5 năm 2006 trên Weekly Shonen Jump). Bộ phim chiếu trên kênh NTV (Nhật Bản) vào ngày 5 tháng 7 năm 2015.[1] Cũng trong tập đầu tiên, phim đã nhận được tỷ suất người xem là 16,9% ở khu vực Kanto.[2]

Cốt truyện[sửa | sửa mã nguồn]

Yagami Raito là một sinh viên đại học bình thường. Một ngày nọ, cậu nhận được một quyển sổ làm đảo lộn cuộc sống của mình. Quyển sổ thức tỉnh ý thức công lý và khả năng thiên tài tiềm ẩn trong cậu. Cậu trở thành kẻ giết người Kira, dùng quyển sổ để trừng phạt bọn tội phạm hung ác.

L là một thám tử tư nổi tiếng. L nhận định Kira là kẻ xấu và quyết tâm bắt Kira. Sau đó, N, một người có vẻ ngoài xinh đẹp nhưng vô cùng nguy hiểm, xuất hiện.

Diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]

  • Kubota Masataka trong Yagami Raito
  • Yamazaki Kento trong L Lawliet
  • Fukushima Jun lồng tiếng Ryuk
  • Nishino Daisaku trong tạo hình nhân vật Ryuk
  • Yūki Mio trong Nate River/Mihael Keehl
  • Sano Hinako trong Misa Amane
  • Matsushige Yutaka trong Yagami Sōichirō ,bố của Raito
  • Fujiwara Reiko trong Yagami Sayu ,em gái của Raito
  • Maeda Gōki trong Matsuda Tōta
  • Yuge Tomohisa trong Aizawa Shūichi
  • Satō Jirō trong Mogi Kanzō
  • Seki Megumi trong Himura Shōko (日村 章子 Himura Shōko)/Halle Lidner
  • Hankai Kazuaki trong Watari
  • Oshinari Shugo trong Mikami Teru

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ TV デスノート. allcinema (bằng tiếng Nhật). Stingray. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2015.
  2. ^ ドラマ版「デスノート」16.9%の好発進!今年民放連ドラ初回最高 (bằng tiếng Nhật). Sports Nippon Newspapers. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]