Demetri Mitchell

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Demetri Mitchell
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Demetri Kareem Mitchell[1]
Ngày sinh 11 tháng 1, 1997 (27 tuổi)[2]
Nơi sinh Manchester, Anh
Chiều cao 1,75 m (5 ft 9 in)[3]
Vị trí Left-back / Winger[4]
Thông tin đội
Đội hiện nay
Blackpool
Số áo 15
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2003–2007 Fletcher Moss Rangers
2007–2017 Manchester United
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2017–2020 Manchester United 1 (0)
2018Heart of Midlothian (mượn) 9 (0)
2018–2019Heart of Midlothian (mượn) 20 (0)
2020– Blackpool 8 (1)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2012–2013 U-16 Anh 7 (3)
2013–2014 U-17 Anh 14 (1)
2014 U-18 Anh 3 (1)
2017 U-20 Anh 4 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 29 tháng 10 năm 2020
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 3 tháng 10 năm 2020

Demetri Mitchell (Sinh ngày 11 tháng 1 năm 1997) là cầu thủ bóng đá người Anh đang thi đấu cho câu lạc bộ Blackpool ở vị trí hậu vệ cánh trái.[5]

Mitchell tốt nghiệp hệ thống đào tạo trẻ của Manchester United. Anh ra sân một lần duy nhất cho United trong một trận đấu tại Premier League vào tháng 5 năm 2017 và có hai lần cho mượn tại Heart of Midlothian của Scotland. Vào tháng 9 năm 2020, ngay sau khi được United giải phóng hợp đồng, anh gia nhập Blackpool.

Mitchell đại diện cho Anh ở các cấp độ U16, U17, U18 và U20. Anh là một thành viên của đội tuyển U17 giành chức vô địch Giải vô địch bóng đá U-17 châu Âu năm 2014.

Sự nghiệp Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Manchester United[sửa | sửa mã nguồn]

Mitchell bắt đầu sự nghiệp chơi bóng đá của mình với Học viện Fletcher Moss Rangers; Học viện bóng đá này cũng là nơi Cameron Borthwick-JacksonMarcus Rashford bắt đầu sự nghiệp.[6] Anh gia nhập United vào năm 2013, và ban đầu anh chơi ở vị trí tiền đạo ở các cấp độ bóng đá trẻ. Tuy nhiên, Borthwick-Jackson đã được mang cho Wolverhampton Wanderers mượn ở mùa giải 2016–17, Mitchell đã phải xuống đá vị trí hậu vệ cánh trái cho đội U23.[7]

Mitchell đã được gọi lên đội 1 Manchester United vào ngày 7 tháng 5 năm 2017, tập luyện cho trận đấu ở Premier League với đối thủ Arsenal nhưng anh không góp mặt trong đội hình bao gồm 18 cầu thủ đăng ký thi đấu.[7][8] Một tuần sau, Anh đã có mặt trong danh sách dự bị trong trận thua Tottenham Hotspur nhưng một lần nữa anh không được ra sân.[9] Anh đã có trận đấu chính thức cho câu lạc bộ trong trận đấu cuối cùng của mùa giải và gặp Crystal Palace vào ngày 21 tháng 5 năm 2017.[cần dẫn nguồn]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 8 tháng 12 năm 2020
Câu lạc bộ Mùa giải Giải quốc nội Cúp quốc gia Cúp liên đoàn Châu lục Khác Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Manchester United 2016–17[10] Premier League 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0
2017–18[11] Premier League 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
2018–19[12] Premier League 0 0 0 0 0 0 0 0 0 0
Tổng cộng 1 0 0 0 0 0 0 0 0 0 1 0
Heart of Midlothian (mượn) 2017–18[11] Scottish Premiership 9 0 2 1 0 0 11 1
2018–19[12] Scottish Premiership 20 0 1 1 2 0 23 1
Tổng cộng 29 0 3 2 2 0 34 2
Blackpool 2020–21[13] League One 9 1 1 0 0 0 2 0 12 1
Tổng sự nghiệp 39 1 4 2 2 0 0 0 2 0 47 3

Thành tích[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

U17 Anh

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Squads for 2016/17 Premier League confirmed”. premierleague.com. Premier League. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2017.
  2. ^ “Demetri Mitchell profile”. 11v11.com. AFS Enterprises. Truy cập ngày 30 tháng 8 năm 2017.
  3. ^ “Demetri Mitchell”. espnfc.com. ESPN. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2018.
  4. ^ “Demetri Mitchell”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2018.
  5. ^ “Demetri Mitchell”. ManUtd.com. Manchester United. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2017.
  6. ^ “How Proud Are We?”. Fletcher Moss Rangers. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2017.
  7. ^ a b Porter, Alex (ngày 7 tháng 5 năm 2017). “Who is Demetri Mitchell? Manchester United youngster profiled after being named in squad for Arsenal clash”. The Mirror. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2017.
  8. ^ Chapman, Caroline (ngày 7 tháng 5 năm 2017). “Arsenal 2-0 Manchester United”. BBC Sport. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2017.
  9. ^ “Tottenham Hotspur 2-1 Manchester United”. BBC Sport. ngày 14 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2017.
  10. ^ “Trận thi đấu của Demetri Mitchell trong 2016/2017”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  11. ^ a b “Trận thi đấu của Demetri Mitchell trong 2017/2018”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2018.
  12. ^ a b “Trận thi đấu của Demetri Mitchell trong 2018/2019”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2020.
  13. ^ “Trận thi đấu của Demetri Mitchell trong 2020/2021”. Soccerbase. Centurycomm. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2020.
  14. ^ Kell, Tom (ngày 21 tháng 5 năm 2014). “England beat Dutch on penalties to take title”. UEFA. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2017.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]