Dischistodus melanotus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Dischistodus melanotus
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Nhánh Ovalentaria
Họ (familia)Pomacentridae
Chi (genus)Dischistodus
Loài (species)D. melanotus
Danh pháp hai phần
Dischistodus melanotus
(Bleeker, 1858)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Pomacentrus melanotus Bleeker, 1858
  • Pomacentrus notophthalmus Bleeker, 1853
  • Pomacentrus suluensis Seale, 1910

Dischistodus melanotus là một loài cá biển thuộc chi Dischistodus trong họ Cá thia. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1858.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài này được ghép bởi 2 âm tiết trong tiếng Latinh: melanos ("đen") và notus ("lưng"), hàm ý đề cập đến màu nâu sẫm ở phần trước của thân trên.[1]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

D. melanotus xuất hiện rộng rãi ở Tây Thái Bình Dương, được ghi nhận từ vùng biển phía nam Nhật Bảnquần đảo Ryukyu trải dài xuống đảo Đài Loan và khu vực Tam giác San Hô, xa về phía nam đến rạn san hô Great Barrier (Úc) và Vanuatu.[2]Việt Nam, D. melanotus được biết đến tại vùng biển Khánh HòaNinh Thuận,[3] cù lao Chàmquần đảo Trường Sa.[4]

Loài này sống gần những rạn san hô trên nền cátđá vụnđầm phá và ngoài khơi, độ sâu đến ít nhất là 12 m.[2]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

D. melanotus có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 16 cm. Cá trưởng thành có màu trắng với một vùng màu nâu sẫm ở phần trước của thân trên và đỉnh đầu (nâu nhạt hơn ở cá con). Vệt đen lớn trên bụng, gần hậu môn. Ngực có màu vàng. Đầu đốm đốm các vệt màu hồng. Cá con có nhạt màu hơn cá trưởng thành, có thêm sọc trắng sau đầu với đốm đen lớn giữa vây lưng.[5][6]

Số gai ở vây lưng: 13; Số tia vây ở vây lưng: 13–15; Số gai ở vây hậu môn: 2; Số tia vây ở vây hậu môn: 13–14; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số tia vây ở vây ngực: 17; Số lược mang: 21–23.[5]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của D. melanotustảo.[7] Cá đực có tập tính bảo vệ và chăm sóc trứng.[2]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Series Ovalentaria (Incertae sedis): Family Pomacentridae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2021.[liên kết hỏng]
  2. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Dischistodus melanotus trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  3. ^ Nguyễn Văn Long (2009). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ Nam Trung Bộ”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T9. 3: 38–66.
  4. ^ Jansalin, Jeremiah Glenn (biên tập). Dischistodus melanotus (Bleeker, 1858)”. FishBase. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2021.
  5. ^ a b John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 268. ISBN 978-0824818951.
  6. ^ Dischistodus melanotus Pomacentridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 14 tháng 11 năm 2021.
  7. ^ Gerry Allen (1999). Marine Fishes of South-East Asia: A Field Guide for Anglers and Divers. Nhà xuất bản Tuttle Publishing. tr. 162. ISBN 978-1462917075.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)