Bước tới nội dung

Donna Vekić

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Donna Vekić
Quốc tịch Croatia
Nơi cư trúMonte Carlo, Monaco
Sinh28 tháng 6, 1996 (28 tuổi)
Osijek, Croatia
Chiều cao1,79 m
Lên chuyên nghiệpTháng 9 năm 2012
Tay thuậnTay phải (hai tay trái tay)
Huấn luyện viênNikola Horvat, Pam Shriver
Tiền thưởngUS$8,335,717
Trang chủdonnavekic.com
Đánh đơn
Thắng/Thua364–273 (57.14%)
Số danh hiệu4
Thứ hạng cao nhấtSố 19 (4 tháng 11 năm 2019)
Thứ hạng hiện tạiSố 21 (29 tháng 7 năm 2024)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngTK (2023)
Pháp mở rộngV4 (2019)
WimbledonBK (2024)
Mỹ Mở rộngTK (2019)
Các giải khác
Thế vận hội HCB (2024)
Đánh đôi
Thắng/Thua18–41 (30.51%)
Số danh hiệu0
Thứ hạng cao nhấtSố 171 (20 tháng 8 năm 2018)
Thứ hạng hiện tạiSố 217 (29 tháng 7 năm 2024)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộngV2 (2015, 2018)
Pháp Mở rộngV2 (2018)
WimbledonV1 (2014, 2016, 2017, 2018, 2023)
Mỹ Mở rộngV3 (2023)
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam
Úc Mở rộngV1 (2014)
Pháp Mở rộngV1 (2024)
WimbledonV2 (2013)
Giải đồng đội
Fed Cup16–8
Hopman Cup (2023)
Thành tích huy chương
Quần vợt nữ
Đại diện cho  Croatia
Thế vận hội Mùa hè
Huy chương bạc – vị trí thứ hai Paris 2024 Đơn
Cập nhật lần cuối: 1 tháng 8 năm 2024.

Donna Vekić (hr;[1] sinh ngày 28 tháng 6 năm 1996) là một vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Croatia. Vào tháng 11 năm 2019, cô đạt thứ hạng đánh đơn cao nhất trên bảng xếp hạng Hiệp hội Quần vợt Nữ (WTA) là vị trí số 19 thế giới. Thành tích tốt nhất của cô ở nội dung đơn của một giải Grand Slam là vào vòng bán kết của Giải quần vợt Wimbledon 2024. Cô cũng giành huy chương bạc ở nội dung đơn nữ tại Thế vận hội Paris 2024.

Vekić đã giành bốn danh hiệu đơn ở WTA Tour – tại Malaysian Open 2014, Nottingham Open 2017, Courmayeur Ladies Open 2021, và Monterrey Open 2023. Cô cũng giành năm danh hiệu đơn và một danh hiệu đôi ở ITF Circuit.

Đầu đời

[sửa | sửa mã nguồn]

Vekić sinh ra ở Osijek với bố là Igor và mẹ là Brankica. Cha cô là thủ môn của NK Osijek.[2] Cô có một người anh trai, tên là Bruno.[3]

Cô bắt đầu chơi quần vợt từ năm sáu tuổi,[2] và được đào tạo tại IMG Academy từ năm chín tuổi.[4]

Sự nghiệp quần vợt chuyên nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

2012: Chung kết WTA Tour đầu tiên

[sửa | sửa mã nguồn]
Vekić tại Giải quần vợt Wimbledon 2013

Vekić là thành viên của Đội tuyển Fed Cup Croatia. Vào tháng 2 năm 2012, cô thi đấu ba trận tại giải đấu, giúp Croatia giành chiến thắng 2–0 trước Bosna và Hercegovina.[5]

Tại giải Tashkent Open, Vekić có lần đầu tiên lọt vào trận chung kết ở WTA Tour. Đây là lần đầu tiên cô tham dự vòng đấu chính của giải, và cô là tay vợt trẻ nhất trong sáu năm qua lọt vào trận chung kết của một giải đấu. Tuy nhiên, cô để thua trước Irina-Camelia Begu sau hai set.[6]

2013: Lần đầu vào top 100

[sửa | sửa mã nguồn]

Vekić bắt đầu năm tại vòng đầu chính của Giải quần vợt Úc Mở rộng và đánh bại Andrea Hlaváčková ở vòng 1. Ở vòng 2, cô thua trước hạt giống số 10 và cựu số 1 thế giới, Caroline Wozniacki, sau hai set.[7]

Vekić vượt qua vòng loại để tham dự vòng đấu chính của Miami Open sau khi đánh bại Marta SirotkinaValeria Savinykh. Ở vòng 1, cô đánh bại Yulia Putintseva. Ở vòng 2, cô thua trước hạt giống số 29 Elena Vesnina. Tại giải Monterrey Open, cô đánh bại Julia Cohen ở vòng 1. Ở vòng 2, cô thua trước hạt giống số 7 Urszula Radwańska. Vekić vô địch giải $50k ở Istanbul, đánh bại Elizaveta Kulichkova trong trận chung kết. Vekic kết thúc mùa giải năm 2013 với vị trí số 86, qua đó có lần đầu tiên vào top-100.

Cuộc sống cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Vekić đã có mối quan hệ với Stan Wawrinka từ năm 2015 đến năm 2019.[8][9][10].

Năm 2021, cô thành lập một thương hiệu nước hoa gia dụng cao cấp, DNNA, bán sáp ongmáy khuếch tán sậy. Cô thông báo rằng một phần trăm doanh thu bán hàng sẽ được quyên góp cho hoạt động bảo tồn ong ở Croatia.[11][12]

Từ năm 2021 đến năm 2024, cô đã mở ba sân quần vợt công cộng ở Osijek, tất cả đều được mô phỏng theo các địa điểm tổ chức Grand Slam.[13][14]

Thống kê sự nghiệp

[sửa | sửa mã nguồn]

Grand Slam

[sửa | sửa mã nguồn]
Chú giải
 CK  BK TK V# RR Q# A NH
(VĐ) Vô địch giải; vào tới (CK) chung kết, (BK) bán kết, (TK) tứ kết; (V#) các vòng 4, 3, 2, 1; thi đấu (RR) vòng bảng; vào tới vòng loại (Q#) vòng loại chính, 2, 1; (A) không tham dự giải; hoặc (NH) giải không tổ chức. SR=tỉ lệ vô địch (số chức vô địch/số giải đấu)
Để tránh nhầm lẫn hoặc tính thừa, bảng biểu cần được cập nhật khi giải đấu kết thúc hoặc vận động viên đã kết thúc quá trình thi đấu tại giải.
Giải đấu 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 2021 2022 2023 2024 SR T–B % Thắng
Úc Mở rộng A V2 V1 V1 V1 V2 V2 V2 V3 V4 V1 TK V1 0 / 12 13–12 52%
Pháp Mở rộng A V1 V1 V3 V1 V1 V2 V4 V1 V1 V2 V2 V3 0 / 12 10–12 45%
Wimbledon A V1 V2 Q2 V1 V2 V4 V1 KTC V2 V1 V3 BK 0 / 10 13–10 57%
Mỹ Mở rộng Q3 V2 V1 Q2 Q3 V3 V1 TK V3 V1 V1 V1 0 / 9 9–9 50%
Thắng–Bại 0–0 2–4 1–4 2–2 0–3 4–4 5–4 8–4 4–3 4–4 1–4 7–4 7–3 0 / 43 45–43 51%
Thống kê sự nghiệp
Danh hiệu 0 0 1 0 0 1 0 0 0 1 0 1 0 Tổng số: 4
Chung kết 1 1 1 1 0 1 1 2 0 1 0 2 1 Tổng số: 13
Xếp hạng cuối năm[4] 118 86 84 105 101 56 34 19 32 67 69 23 $7,620,717
Giải đấu 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 ... 2022 T–B
Úc Mở rộng A V1 V2 A A V2 V1 A 2–4
Pháp Mở rộng A V1 A A V1 V2 A A 1–3
Wimbledon A V1 A V1 V1 V1 A A 0–4
Mỹ Mở rộng V1 V1 A A V1 A A V1 0–4
Thắng–Bại 0–1 0–4 1–1 0–1 0–3 2–3 0–1 0–1 3–15

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ “vèlik”. Hrvatski jezični portal (bằng tiếng Serbo-Croatia). Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2018. Vékić
  2. ^ a b Petrinović, Kruno (11 tháng 7 năm 2024). “Obiteljska priča polufinalistice Wimbledona: Otac Donne Vekić bavio se nogometom, majka atletikom, a brat joj je pilot”. Gloria (bằng tiếng Croatia). Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2024.
  3. ^ Petrinović, Kruno (19 tháng 5 năm 2024). “Obitelj je njezina snaga: Osječka sportašica ponosno pozirala s roditeljima i bratom pilotom”. Gloria (bằng tiếng Croatia). Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2024.
  4. ^ Mrvec, Damir (9 tháng 7 năm 2024). “Životna priča Donne Vekić: Sa 16 je bila svjetska senzacija, a nakon krize se vraća u vrh”. Večernji list (bằng tiếng Croatia). Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2024.
  5. ^ “Za kraj još jedna pobjeda”. Croatian Tennis Association (bằng tiếng Croatia). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2012.
  6. ^ “Vekić's breakthrough week in Tashkent”. Women's Tennis Association. 14 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2012.[liên kết hỏng]
  7. ^ “Wozniacki defeats Vekic to enter 3rd round”. News 18. 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2016.
  8. ^ Cambers, Simon (29 tháng 8 năm 2015). “Nick Kyrgios: 'I apologised. Whether he accepted it or not, it's not my problem'. The Observer. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2024.
  9. ^ Fitzgerald, Matt (26 tháng 8 năm 2015). “Donna Vekic, Stan Wawrinka's Girlfriend, Responds to Nick Kyrgios' Punishment”. Bleacher Report. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2024.
  10. ^ Gatto, Luigi (22 tháng 8 năm 2019). “Donna Vekic speaks out on relationships after splitting with Stan Wawrinka”. Tennis World USA. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2024.
  11. ^ Kane, David (29 tháng 6 năm 2021). “Donna Vekic brings Wimbledon home with DNNA candle line”. Tennis. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2022.
  12. ^ Garber, Greg (20 tháng 10 năm 2021). “How Donna Vekic turned her passion for candles into a successful business”. Women's Tennis Association. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2024.
  13. ^ Kulišić, Siniša (30 tháng 4 năm 2024). “Donna Vekić u rodnom Osijeku nastavlja misiju izgradnje javnih teniskih terena – na rasporedu je DNNA Ladies Tennis Tournament”. TV Nasice (bằng tiếng Croatia). Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2024.
  14. ^ “Donna Vekić otvorila treći javni teniski teren i novi turnir u Osijeku”. Večernji list (bằng tiếng Croatia). 18 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Top Croatian female tennis players