Edward Norton
Bài viết này cần thêm chú thích nguồn gốc để kiểm chứng thông tin. |
Edward Norton | |
---|---|
![]() Norton năm 2012 | |
Sinh | Edward Harrison Norton 18 tháng 8, 1969 Boston, Massachusetts, Hoa Kỳ |
Trường lớp | Yale College (BA) |
Nghề nghiệp |
|
Năm hoạt động | 1993–nay |
Phối ngẫu | Shauna Robertson (cưới 2012) |
Con cái | 1 |
Người thân | James Rouse (ông) |
Giải thưởng | Danh sách |
Edward Harrison Norton (sinh ngày 18 tháng 8 năm 1969) là một diễn viên kiêm đạo diễn và nhà sản xuất phim người Mỹ.
Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]
Edward Norton sinh ra tại Boston nhưng lớn lên ở Columbia, tiểu bang Maryland. Mẹ là giáo viên tiếng Anh, mất năm 1997, bố là luật sư từng làm việc cho chính quyền Jimmy Carter và ông ngoại James Rouse là một kiến trúc sư nổi tiếng, từng tham gia quy hoạch thành phố Columbia.
Norton tốt nghiệp cử nhân khoa Lịch sử đại học Yale năm 1991, sau đó làm việc một thời gian tại Osaka, Nhật Bản trong công ty của ông ngoại, Enterprise Foundation. Trong thời gian theo học tại Yale, Edward Norton theo học dự thính một vài lớp học về Nghệ thuật và từ đây đã nảy sinh mong muốn được trở thành diễn viên. Cho tới năm 1996, anh làm việc tại New York và có tham gia diễn xuất trên sân khấu Broadway.
Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Sự nghiệp điện ảnh của Edward Norton bắt đầu từ năm 1996 khi anh vượt qua 2000 thí sinh khác để được vào vai Aaron Stampler, một bệnh nhân tâm thần phân liệt trong bộ phim Primal Fear với sự tham gia của Richard Gere. Với vai diễn này, Edward Norton đã nhận được giải Quả cầu vàng (Golden Globe) và đề cử Oscar cho diễn viên phụ xuất sắc nhất. Năm 1998, Norton lại một lần nữa nhận đề cử Oscar, lần này là cho diễn viên chính xuất sắc nhất với vai một tên Quốc xã mới (néo-nazi) trong bộ phim American History X. Sự nghiệp của anh còn được đánh dấu bởi hai bộ phim được giới bình luận đánh giá cao, Fight Club (đạo diễn David Fincher, với Brad Pitt) và 25th Hour (đạo diễn Spike Lee).
Với tư cách là đạo diễn, Edward Norton cho ra mắt khán giả bộ phim Keeping the Faith mà anh đồng thời là nhà sản xuất.
Các phim tham gia[sửa | sửa mã nguồn]
Năm | Tên phim | Vai diễn | Ghi chú |
---|---|---|---|
1996 | Primal Fear | Aaron Stampler | |
The People vs. Larry Flynt | Alan Isaacman | ||
Everyone Says I Love You | Holden Spence | ||
1998 | Rounders | Lester 'Worm' Murphy | |
American History X | Derek Vinyard | ||
1999 | Fight Club | Người kể chuyện | |
2000 | Keeping the Faith | Cha Brian Finn | Đồng thời là đạo diễn và nhà sản xuất |
2001 | The Score | Brian/Jack 'Jackie' Teller | |
2002 | Death to Smoochy | Sheldon Mopes/Smoochy the Rhino | |
Frida | Nelson Rockefeller | ||
Red Dragon | Will Graham | ||
25th Hour | Monty Brogan | Đồng thời là nhà sản xuất | |
2003 | The Italian Job | Steve Frazelli | |
2004 | National Geographic's Strange Days on Planet Earth | Khách mời, phim tài liệu | |
2005 | Kingdom of Heaven | King Baldwin | |
2006 | Down in the Valley | Harlan | Đồng thời là nhà sản xuất |
The Illusionist | Eisenheim | ||
The Painted Veil | Walter Fane | Đồng thời là nhà sản xuất | |
Motherless Brooklyn | Lionel Essrog | Dự án phim, đồng thời viết kịch bản, sản xuất và đạo diễn | |
2007 | Pride And Glory | Ray | Đang quay |
2008 | The Incredible Hulk | Bruce Banner / Hulk |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Edward Norton. |
- Sinh năm 1969
- Nhân vật còn sống
- Nam diễn viên điện ảnh Mỹ
- Nam diễn viên Mỹ thế kỷ 20
- Nam diễn viên Mỹ thế kỷ 21
- Nam diễn viên sân khấu Mỹ
- Nhà hoạt động xã hội Hoa Kỳ
- Cựu sinh viên Đại học Yale
- Đạo diễn điện ảnh Mỹ
- Người Mỹ gốc Anh
- Nhà sản xuất phim Mỹ
- Phim và người giành giải Quả cầu vàng cho Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất
- Nam biên kịch Mỹ