Elman Tagaýew

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Elman Tagaýew
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 2 tháng 6, 1989 (34 tuổi)
Nơi sinh Ashgabat, Turkmenistan
Chiều cao 5 ft 7 in (1,70 m)
Vị trí Tiền vệ
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
–2012 Aşgabat (0)
2012–2013 AZAL 8 (0)
2013–2014 Aşgabat (0)
2014–2016 Altyn Asyr (0)
2016 Andijon 12 (0)
2017 Altyn Asyr (0)
2017–2018 Sabail 25 (2)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2012– Turkmenistan 10 (1)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 11 tháng 6 năm 2022

Elman Tagaýew (sinh ngày 2 tháng 6 năm 1989 ở Ashgabat) là một tiền vệ bóng đá Turkmenistan gốc Azerbaijan, thi đấu cho Sabail FK.

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Sinh ra ở Ashgabat trong gia đình Azerbaijan, anh chơi bóng từ lúc 8 tuổi. Năm 2014, anh kết hôn với vợ  – Arina, hai đứa con sinh đôi Alan và Ali, sinh năm 2015.[1]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tagaýew bắt đầu sự nghiệp tại Aşgabat trước khi thử việc với Khazar Lankaran đầu năm 2012. Trong khi thử việc với Khazar Lankaran anh ra sân từ ghế dự bị và ghi bàn trước Turkmenistan.[2] Khazar từ chối ký với Tagaýew vì thái độ của cầu thủ trong trận đấu.[3] Tagaýew đầu quân AZAL vào mùa hè năm 2012, nhưng chỉ ra sân 8 lần trước khi rời đi vào tháng 3 năm 2013.[4]

Vào tháng 6 năm 2017, Tagayev ký bản hợp đồng 1 năm với đội bóng mới lên hạng Giải bóng đá ngoại hạng Azerbaijan Səbail FK.[5] Tagayev được giải phóng từ Sabail FK vào cuối mùa giải 2017–18.[6]

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Bàn thắng quốc tế đầu tiên của Tagaýew nằm trong trận đấu với Nepal tại vòng bảng Cúp Challenge AFC 2012.

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến trận đấu diễn ra ngày 20 tháng 5 năm 2018[7]
Số trận và bàn thắng theo câu lạc bộ, mùa giải và giải đấu
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Cúp Quốc gia Châu lục Khác Tổng
Hạng đấu Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
AZAL[8] 2012–13 Giải bóng đá ngoại hạng Azerbaijan 8 0 0 0 8 0
Aşgabat 2013 Giải bóng đá vô địch quốc gia Turkmenistan
2014
Tổng - - - -
Altyn Asyr 2014 Giải bóng đá vô địch quốc gia Turkmenistan
2015 0 0
2016 3 0 3 0
Tổng 3 0 - - 3 0
Andijon 2016 Uzbek League 12 0 0 0 12 0
Altyn Asyr 2017 Giải bóng đá vô địch quốc gia Turkmenistan 1 0 1 0
Səbail 2017–18 Giải bóng đá ngoại hạng Azerbaijan 25 2 2 1 9 2
Tổng cộng sự nghiệp 45 2 2 1 4 0 - - 51 3

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Đội tuyển quốc gia Turkmenistan
Năm Số trận Bàn thắng
2012 4 1
2013 0 0
2014 0 0
2015 0 0
2016 2 0
2017 1 0
2021 1 0
2022 2 0
Tổng 10 1

Thống kê chính xác đến trận đấu diễn ra ngày 11 tháng 6 năm 2022[9]

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

# Ngày Địa điểm Đối thủ Tỉ số Kết quả Giải đấu
1. 12 tháng 3 năm 2012 Sân vận động Dasarath Rangasala, Kathmandu  Nepal
1–0
3–0 Cúp Challenge AFC 2012

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ ihyzmatlary.com. “В семье чемпиона Туркменистана родилась двойня-Спорт-Turkmenportal.com”. turkmenportal.com. Truy cập 23 tháng 1 năm 2017.
  2. ^ Хазар обыграл сборную Туркменистана (bằng tiếng Nga). azerifootball.com. Truy cập 22 tháng 1 năm 2014.
  3. ^ Джунейт БИЧЕР: Мне не понравилась ни его подготовка, ни манера поведения (bằng tiếng Nga). sport.day.az. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2014. Truy cập 22 tháng 1 năm 2014.
  4. ^ АЗАЛ попрощался с игроком сборной Туркмении (bằng tiếng Nga). azerifootball.com. Truy cập 22 tháng 1 năm 2014.
  5. ^ “Сабаил подписал полузащитника сборной Туркмении (ФОТО)”. azerifootball.com (bằng tiếng Azerbaijan). Azerifootball. 13 tháng 6 năm 2017. Truy cập 13 tháng 6 năm 2017.
  6. ^ “Листопад в Сабаиле: Афтандил Гаджиев отказался от 12 игроков”. azerifootball.com/ (bằng tiếng Azerbaijan). Azerifootbal. 26 tháng 5 năm 2018. Truy cập 26 tháng 5 năm 2018.
  7. ^ “E.Tagaýew”. soccerway.com. Soccerway. Truy cập 13 tháng 6 năm 2017.
  8. ^ “Premier League Stats 2012/13” (PDF). Peşəkar Futbol Liqası. Bản gốc (PDF) lưu trữ 17 tháng 10 năm 2013. Truy cập 22 tháng 1 năm 2014.
  9. ^ “Elman Tagaýew”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập 29 tháng 3 năm 2017.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]