Emmanuel Mathias

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Emmanuel Mathias
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 3 tháng 4, 1986 (38 tuổi)
Nơi sinh Kaduna, Nigeria
Chiều cao 1,83 m (6 ft 0 in)
Vị trí hậu vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Platinum Stars F.C.
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2000–2003 BCC Lions
2004–2005 Étoile Filante de Lomé
2005–2009 Espérance ST 3 (0)
2007–2009EGS Gafsa (mượn)
2009–2011 Hapoel Petach Tikva 30 (0)
2012–2013 Heartland
2013–2014 Mamelodi Sundowns
2014–2015 ZESCO United F.C.
2015– Platinum Stars
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2005–2010 Togo 11 (0)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 12 tháng 7 năm 2013
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 19 tháng 1 năm 2012

Emmanuel Mathias (sinh ngày 3 tháng 4 năm 1986 ở Kaduna, Nigeria) là một cầu thủ bóng đá người Togo, thi đấu cho đội bóng ABSA Premiership Platinum Stars F.C..

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2004, anh chuyển đến câu lạc bộ hàng đầu Togo Étoile Filante de Lomé, và được cấp hộ chiếu Togo. Ngày 1 tháng 1 năm 2007 anh được cho mượn đến El-Gawafel Sportives de Gafsa.

Ngày 22 tháng 6 năm 2009 Mathias ký hợp đồng với the đội bóng Israel Hapoel Petach Tikva. Anh được ký hợp đồng bởi Heartland F.C. năm 2012.[1]

Vào ngày 9 tháng 7 năm 2013 Mathias chuyển từ Heartland Owerri đến Mamelodi SundownsNam Phi.[2] Năm 2014 Mathias chuyển từ Mamelodi Sundowns đến đội bóng tại MTN/FAZ Super Division ZESCO United F.C.

Vị trí[sửa | sửa mã nguồn]

Anh thi đấu ở vị trí hậu vệ phải hay tiền vệ phòng ngự.

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Vào ngày 27 tháng 3 năm 2005 anh ra mắt cho Đội tuyển bóng đá quốc gia Togo trước MaliVòng loại giải vô địch bóng đá thế giới 2006. Anh từng là thành viên của the Togo team tại Cúp bóng đá châu Phi 2006Ai Cập.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 8 năm 2018.
  2. ^ Mathias gets down to the grind Lưu trữ 2016-08-15 tại Wayback Machine Mamelodi Sundowns. 9 tháng 7 năm 2013.