Engine Sentai Go-onger

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Engine Sentai Go-onger
Trên: Hình tựa Engine Sentai Go-onger.
Dưới: Ảnh bìa DVD do hãng phim Phương Nam phát hành tại Việt Nam.
Thể loạiTokusatsu
Sáng lậpToei
Kịch bảnJunki Takegami, Shō Aikawa, Kenji Konuta, Junichi Miyashita, Naruhisa Arakawa, Junko Kōmura, Miyako Hatano
Đạo diễnKatsuya Watanabe, Satoshi Morota, Noboru Takemoto, Shōjirō Nakazawa, Nobuhiro Suzumura, Hiroshi Butsuda, Hiroyuki Katō
Diễn viênYasuhisa Furuhara
Shinwa Kataoka
Rina Aizawa
Masahiro Usui
Kenji Ebisawa
Nao Oikawa
Hidenori Tokuyama
Yumi Sugimoto
Nhạc dạo"Engine Sentai Go-onger" bởi Hideyuki Takahashi (Project. R)
Soạn nhạcMegumi Ohashi, Kenichiro Ōishi
Quốc giaNhật Bản Nhật Bản
Số tập50 (Danh sách chi tiết)
Sản xuất
Nhà sản xuấtJun Hikasa
Motoi Sasaki
Kenichi Wasano
Kōichi Yada
Masashi Yagi
Thời lượng24 - 25 phút/tập
Trình chiếu
Kênh trình chiếuTV Asahi
Định dạng hình ảnh480i (SDTV)
Phát sóng17 tháng 2 năm 20088 tháng 2 năm 2009
Thông tin khác
Chương trình trướcJuken Sentai Gekiranger
Chương trình sauSamurai Sentai Shinkenger
Liên kết ngoài
Trang mạng chính thức

Engine Sentai Go-onger (炎神戦隊 (エンジンせんたい)ゴーオンジャー (Cơ động Chiến đội Go-onger) Enjin Sentai Gōonjā?), dịch là Chiến đội Cơ động Go-onger là series Super Sentai thứ 32 của Toei Company, phát sóng từ ngày 17/2/2008 đến ngày 8/2/2009 trong giờ phim Super Hero Time của TV Asahi bên cạnh Kamen Rider Kiva. Motif của series là động vật, xe cộ và môi trường. Bộ phim được thuyết minh và phát hành tại Việt Nam bởi hãng phim Phương Nam với tên Go-onger - Biệt đội Siêu nhân Cơ động[1]. Từ Engine trong tiếng Anh là động cơ nên chữ kanji 炎神 phiên âm theo chữ katakana; nhưng đọc theo âm Hán ViệtViêm thần. Bản Mỹ hóa là Power Rangers: R.P.M và bản lồng tiếng Hàn với tên gọi Power Rangers: Engine Force.

Câu chuyện[sửa | sửa mã nguồn]

Trong 11 Thế giới Mạng (Braneworld), bên cạnh Thế giới Loài Người (Human World), tồn tại một thế giới khác là Thế giới Máy (Machine World), là nơi ở của các Engine, chủng tộc sinh vật mang hình dáng xe cộ. Nhưng Gaiark, đế chế tà ác đến từ Thế giới Rác thải (Junk World) đã trỗi dậy với âm mưu làm ô nhiễm và biến 11 Thế giới Mạng thành thuộc địa của chúng. Nhưng chúng đã thất bại khi xâm lược Machine World và phải chuyển mục tiêu xâm lược đến Human World. Nhận ra âm mưu của bọn chúng, đứng đầu là 3 tên Bộ trưởng Ô nhiễm, các Engine đuổi theo bọn chúng đến Human World. Nhưng họ nhanh chóng nhận ra cơ thể to lớn của mình không thể thích ứng với Human World và bị tách ra thành 2 phần: Engine Cast và Engine Soul. Để có thể trở về hình dạng nguyên thủy, họ cần có sự trợ giúp từ các chiến hữu con người tại Human World. Những người được các Engine chọn làm chiến hữu sẽ được trao sức mạnh để trở thành Go-onger, cùng các Engine chiến đấu chống lại âm mưu xâm lược của Gaiark, bảo vệ Human World cũng như toàn bộ 11 Thế giới Mạng.

Nhân vật[sửa | sửa mã nguồn]

Go-onger:[sửa | sửa mã nguồn]

Esumi Sōsuke (江角 (えすみ) 走輔 (そうすけ) (Giang Cốc Tẩu Phụ)?) - Go-on Red (ゴーオンレッド Gōon Reddo?)
Một tay đua nhưng nghỉ hưu "non" để làm Go-onger. Là kẻ cứng đầu, làm trước nghĩ sau và không bao giờ chịu khuất phục, luôn trong tình trạng "ngày nắng, đêm cũng...nắng". Tuy vậy, anh rất tự tin vào khả năng của mình cũng như vào lẽ phải, luôn là người thúc đẩy các đồng đội tiến lên. Vũ khí của Sousuke là "Road Saber", một thanh kiếm bự với lưỡi kiếm trang trí giống một con đường xa lộ. Sau khi kết thúc cuộc chiến với Gaiark, anh trở lại đường đua và bắt đầu lại từ đầu từ tay đua...Go-Kart.

Cộng sự:

  • Engine Speedor, Engine kền kền mang hình dáng xe đua, khi đã lăn bánh thì không ai bì kịp, còn có thể bật nhảy để chiến đấu trên không dù chỉ ở trong thời gian ngắn ở một độ cao hạn chế. Câu cửa miệng: "Doru doru". Sau này, Speedor kết hôn với BearRV và có 1 đứa con là MachFalcon, Engine chim ưng mang hình dáng xe đua F1. MachFalcon về sau trở thành chiến hữu của nhóm Gokaiger.
  • Engine Kishamoth, Engine T-Line, Engine K-Line: 3 Engine cổ đại sống từ thời kỳ khủng long, được coi là tổ tiên của các Engine.

- Engine Kishamoth: Engine voi ma mút mang hình dáng đầu tàu hơi nước.

- Engine T-Line: Engine khủng long bạo chúa mang hình dáng thân tàu, nối phía sau Kishamoth

- Engine K-Line: Engine khủng long 3 sừng, cũng mang hình dáng thân tàu, nối phía sau T-Line.

Kōsaka Ren (香坂 (こうさか) (れん) (Hương Bản Liên)?) - Go-on Blue (ゴーオンブルー Gōon Burū?)
Từng là tài xế bus, rất thông minh, giỏi về máy móc và công nghệ, và cũng nấu ăn rất ngon, nhưng do kinh tế eo hẹp nên anh chỉ có thể làm món trứng cho cả nhóm. Ren cũng đôi lúc rất khó hiểu, nói nhiều mà im lặng cũng khá nhiều. Trong nhóm, Ren như một...người mẹ chăm lo mọi thứ cho các thành viên, do ảnh hưởng từ người mẹ quá cố của anh. Thực tế, Ren là công tử của một gia đình giàu có, cha anh sở hữu khách sạn 5 sao cạnh bờ biển nhưng anh không nối gót cha mà tự bươn chải bằng nghề lái xe bus trước khi trở thành Go-onger. Vũ khí của anh là "Garage Launcher", khẩu đại bác mang hình dáng căn garage. Sau khi kết thúc cuộc chiến với Gaiark, anh trở về làm tài xế bus.

Cộng sự: Engine Bus-on, Engine sư tử mang hình dáng xe bus, thiên về thể lực. Hay nói "OnOn".

Rōyama Saki (楼山 (ろうやま) 早輝 (さき) (Lâu San Tảo Huy)?) - Go-on Yellow (ゴーオンイエロー Gōon Ierō?)
Từng là nhân viên ở tiệm bán đồ phụ tùng kiêm sửa chữa xe đua, rất hoạt bát, vui tươi, luôn mang lại niềm vui cho cả nhóm với nụ cười rạng rỡ trên môi, nhưng đôi khi hay lo lắng và nhút nhát. Saki nấu ăn không ngon nhưng rất giỏi làm bánh và ấp ủ ước mơ mở 1 cửa hàng bánh ngọt. Cô còn có một người chị gái nhưng cô chị này luôn khiến Saki ấm ức đến phát khóc, thậm chí bị em gái mình gọi là "ác quỷ". Vũ khí của Saki là "Racing Bullet", một viên đạn giống một chiếc xe đua để phóng vào đối thủ với tốc độ cực nhanh. Sau khi kết thúc cuộc chiến với Gaiark, Saki làm ở một tiệm bánh ngọt để tiếp tục ước mơ. 10 năm sau, khi nhận ra âm mưu của Zontark và Engine Cast của BearRV bị thất lạc tại Human World, Saki tiếp cận tên thủ lĩnh Zontark đội lốt Bộ trưởng nhằm phá hoại âm mưu xâm lược Human World của bọn chúng và đưa BearRV trở về.

Cộng sự: Engine BearRV, Engine gấu mang hình dáng xe RV, gan dạ, muốn thử sức trên mọi nẻo đường, hay nóí "V V". BearRV từng crush Jetoras nhưng sau lại kết hôn với Speedor và sinh ra MachFalcon.

Jō Hanto ( (じょう) 範人 (はんと) (Thành Phạm Nhân)?) - Go-on Green (ゴーオングリーン Gōon Gurīn?)
Một cậu thanh niên trẻ, từng làm một số công việc bán thời gian như shipper cho cửa hàng pizza hay nhân viên bán bánh crepe. Hanto bị ấn tượng bởi sự ngầu lòi cùng khả năng chiến đấu của Go-onger nên cũng muốn gia nhập nhóm, và mong muốn của cậu đã trở thành hiện thực khi trở thành Go-on Green. Hanto luôn lạc quan, vui vẻ nhưng mới đầu khá rụt rè và nhút nhát, nhưng dần dà cậu trở nên cởi mở với mọi người và rất thích đùa. Tuy vậy, cậu rất có trách nhiệm với vai trò Go-on Green của mình. Vũ khí của cậu là "Bridge Axe", một cây búa 2 lưỡi mang hình dáng cây cầu. Sau khi kết thúc cuộc chiến với Gaiark, Hanto trở về làm công việc bán thời gian như trước kia.

Cộng sự:

  • Engine Birca, Engine cá voi sát thủ nhưng ở trên... bờ, mang hình dáng xe motor và rất nhanh nhẹn. Câu cửa miệng "Baru Baru" và hay chèn những từ tiếng Ý hoặc Tây Ban Nha vào câu nói của mình.
  • Engine Carrigator: Engine cá sấu mang hình dáng xe tải vận chuyển, thuộc tộc Gian và đã sống hơn 1 triệu năm. Có hiểu biết rất rộng về lịch sử và các chủng tộc Engine. Câu cửa miệng "Geta Geta".
Ishihara Gunpei (石原 (いしはら) 軍平 (ぐんぺい) (Thạch Nguyên Quân Bình)?) - Go-on Black (ゴーオンブラック Gōon Burakku?)
Từng là cảnh sát nhưng nghỉ việc để đi tìm sức mạnh đối chọi với lũ Gaiark. Anh là người ngoài lạnh trong nóng, có cái tôi rất cao và muốn trở thành Go-onger bằng thực lực bản thân. Khi mới trở thành Go-on Black, anh rất tự cao, cho rằng khả năng chiến đấu của mình ăn đứt 4 thành viên còn lại. Nhưng qua thời gian, dù không nói nhưng anh cũng công nhận các đồng đội, rằng họ cũng có những điều mà anh phải học hỏi. Vốn là cảnh sát nên Gunpei có khả năng sử dụng súng rất thành thạo, khi đã ngắm bắn thì rất ít khi trượt mục tiêu. Vũ khí của anh là "Goul Laser", một khẩu súng Laser. Sau khi kết thúc cuộc chiến với Gaiark, Gunpei trở về làm việc ở sở cảnh sát. 10 năm sau, anh trà trộn vào hàng ngũ lính đặc nhiệm của Zontark để phá hoại âm mưu xâm lược Human World của bọn chúng, nhưng lại không nhận ra Saki cũng đang làm điều tương tự.

Cộng sự: Engine GunPherd, Engine chó săn mang hình dáng xe đua nhưng làm ra vẻ giống xe cảnh sát. "Gan gaan" là câu cửa miệng quen thuộc.

Go-on Wings:[sửa | sửa mã nguồn]

Xét theo dòng thời gian thì Hiroto và Miu trở thành Go-on Wings trước cả khi nhóm Sousuke, Ren và Saki trở thành Go-onger. Sau khi giải cứu 2 Engine Toripter và Jetoras khi họ bị mắc kẹt tại Human World, 2 anh em được đưa đến Machine World và trải qua quá trình huấn luyện khắc nghiệt để trở thành Go-on Wings, dưới sự chỉ dạy của Engine Jum-Bowhale. Hiroto và Miu vốn là công tử tiểu thư của một gia đình tài phiệt thượng lưu nhưng thay vì sống cùng cha mẹ tại Thụy Sĩ, 2 anh em chọn ở lại Nhật Bản để tiếp tục sứ mệnh làm Go-on Wings. Tuy vậy sau khi kết thúc cuộc chiến với Gaiark, 2 anh em cùng đến Thụy Sĩ sống cùng cha mẹ, chuẩn bị cho ngày nối tiếp cơ ngơi của gia đình. Cả Hiroto và Miu đều sở hữu năng lực ngoại cảm giúp họ nhận ra mối nguy đang cận kề. Chiến hữu Engine của họ, Toripter, Jetoras và Jum-Bowhale đều thuộc tộc Wing, "dân tộc thiểu số" tại Machine World và sở hữu khả năng bay lượn bẩm sinh. Toripter và Jetoras cũng là 2 Engine đầu tiên xuất hiện tại Human World, trước cả khi nhóm Speedor đặt chân đến đây.

Sutō Hiroto (須塔 (すとう) 大翔 (ひろと) (Tu Tháp Đại Tường)?) - Go-on Gold (ゴーオンゴールド Gōon Gōrudo?)
Lãnh đạo của Go-on Wings, con trai trưởng của gia đình Suto danh giá, còn là chủ một hãng thời trang nam có tiếng. Anh là người sống nguyên tắc, lạnh lùng với tất cả mọi người, chỉ ngoại trừ em gái Miu. Chỉ có Miu mới khiến Hiroto mỉm cười và anh luôn yêu thương, cưng chiều em gái hết mực, sẵn sàng làm tất cả vì Miu, dù điều đó khiến anh dễ bị kích động và mất bình tĩnh khi em gái gặp chuyện không hay. Cũng vì Miu mà Hiroto sẵn sàng gạt bỏ mọi cơ hội để trở thành ngôi sao. Dù vẻ bề ngoài rất ngầu, Hiroto lại rất...sợ ma, do ám ảnh những câu chuyện kinh dị của ông nội từ lúc nhỏ. Khi chiến đấu, Hiroto luôn cho thấy sự bình tĩnh, phán đoán chuẩn xác cùng kỹ năng chiến đấu thượng thừa. Mới đầu, anh rất coi thường Go-onger, cho rằng họ là những kẻ không có khả năng chiến đấu, chỉ biết lao về phía trước mà không biết dùng cái đầu. Nhưng sau bao lần khốn đốn và được Go-onger cứu giúp, Hiroto mới dần công nhận họ và sát cánh cùng họ chiến đấu. 10 năm sau, Hiroto cũng nhận ra âm mưu xâm lược Human World của Zontark và đứng lên ngăn chặn tên Bộ trưởng. Nhưng BearRV bất ngờ rơi xuống Human World và tạo ra vụ nổ khiến anh cùng Engine Soul của BearRV bị bay ra khỏi Human World. Tên Bộ trưởng lợi dụng vụ nổ và thao túng truyền thông rằng Hiroto là tên khủng bố đã bị tiêu diệt khi cố gắng ám sát hắn. Nhưng sự thu hút nhau giữa Soul và Cast giúp anh đoàn tụ với Miu cùng các đồng đội. Họ cùng nhau trở về Human World, ngăn chặn âm mưu của Zontark. Và việc BearRV rơi xuống Human World cũng được làm sáng tỏ là do...mâu thuẫn vợ chồng, vì BearRV bỏ đi sau khi cãi nhau với Speedor.

Cộng sự:

  • Engine Toripter: Engine với tạo hình của một chú gà mang hình dáng máy bay trực thăng (thường gọi là Gà Chiến). Câu cửa miệng: "Bata bata".
  • Engine Jum-Bowhale: Engine cá heo mang hình dáng máy bay Boeing, có thể chuyển đổi sang dạng máy bay chiến đấu khi tham chiến. Ông là thầy giáo của Hiroto và Miu, trực tiếp huấn luyện cho 2 anh em trở thành Go-on Wings. Ông rất uyên bác, hiểu biết rất rộng về tất cả Thế giới Mạng, cũng là tác giả đã tạo ra Bomper, robot cố vấn cho nhóm Go-onger.
Sutō Miu (須塔 (すとう) 美羽 (みう) (Tu Tháp Mỹ Vũ)?) - Go-on Silver (ゴーオンシルバー Gōon Shirubā?)
Em gái của Hiroto, là tiểu thư nhà đại gia thứ thiệt: xinh đẹp, kiêu kỳ và đam mê shopping. Cô cũng rất hồn nhiên, vui tươi, luôn mang lại năng lượng tích cực cho cả nhóm. Tuy vậy, do từ nhỏ ít tiếp xúc với thế giới bên ngoài nên Miu rất hiếu kỳ về mọi thứ xảy ra ngoài kia, như việc tại sao Go-onger có thể sống tốt trên chiếc xe nhỏ hẹp, cả ngày chỉ ăn trứng và gần như nói "không" với shopping, khác hẳn với cuộc sống của cô. Do đó thay vì tỏ ra khinh thường và không quan tâm đến Go-onger như anh trai Hiroto, Miu đã chủ động đến kết bạn và dẫn cả nhóm đi ăn, đi shopping. Nhưng theo lời Hiroto thì đó không hoàn toàn xuất phát từ thiện chí của Miu, mà là "tật xấu" của cô, khi luôn thấy khó chịu và muốn thay đổi những thứ mà bản thân không vừa mắt. Nhưng chính sự hiếu kỳ cùng "tật xấu" này của Miu lại vô tình giúp Go-onger và Go-on Wings thu hẹp khoảng cách, trở nên cởi mở, thân thiết với nhau hơn.

Cộng sự: Engine Jetoras: Engine hổ mang hình dáng máy bay chiến đấu. Ngoài câu cửa miệng "Giin" thì còn hay nói câu "Ngươi không thể thoát khỏi răng nanh của ta đâu" để chứng tỏ mình rất... oai.

Tập phim[sửa | sửa mã nguồn]

Logo của loạt phim.
  1. Nhân danh chính nghĩa (正義ノミカタ Seigi no Mikata?)
  2. Những gã liều lĩnh (無茶ナヤツラ Mucha na Yatsura?)
  3. Căn cứ điều tra (捜査ノキホン Sōsa no Kihon?)
  4. Chiến hữu rắc rối (炎神トラブル Enjin Toraburu?)
  5. Thỉnh thoảng là Bà mẹ hiền!? (時々オカン!? Tokidoki Okan!??)
  6. Trái tim thiếu nữ (乙女ノココロ Otome no Kokoro?)
  7. Chiến hữu - cộng sự (相棒アミーゴ Aibō Amīgo?)
  8. Điều kỳ diệu nhất (最高ノキセキ Saikō no Kiseki?)
  9. Ngày mai sẽ đến (明日ガアルサ Ashita ga Arusa?)
  10. Sẵn sàng tấn công! (発車オーライ Hassha Ōrai?)
  11. Giắc cắm sóng điện (電波ジャック Denpa Jakku?)
  12. Sosuke là người xấu sao!? (走輔バンキ!? Sōsuke Banki!??)
  13. Chàng trai hào hiệp (侠気マンタン Otokogi Mantan?)
  14. Hồi hộp mỗi ngày (毎日ドキドキ Mainichi Doki Doki?)
  15. Động cơ chết máy (炎神ストール Enjin Sutōru?)
  16. Khôi phục danh dự (名誉バンカイ Meiyo Bankai?)
  17. Đôi cánh chính nghĩa (正義ノツバサ Seigi no Tsubasa?)
  18. Anh hùng đời thường (庶民ヒーロー Shomin Hīrō?)
  19. Tấm chân tình của Gunpei (軍平ノホンネ Gunpei no Honne?)
  20. Huynh đệ tương tàn!? (兄妹バトル!? Kyōdai Batoru!??)
  21. Những đứa trẻ to xác (幼稚ナヤツラ Yōchi na Yatsura?)
  22. Ước nguyện cuối cùng (最後ノノゾミ Saigo no Nozomi?)
  23. Tên phản tặc liều lĩnh (暴走ヒラメキ Bōsō Hirameki?)
  24. Nụ cười đầu tiên (最初ノエガオ Saisho no Egao?)
  25. Tạm biệt mẹ (母上(オカン)サヨナラ Okan Sayonara?)
  26. Chuyện tình yêu (恋愛カンケイ Ren'ai Kankei?)
  27. Cháu gái của Hant!? (孫娘ハント!? Magomusume Hanto!??)
  28. Chiến hữu Gunpei (相棒グンペイ Aibō Gunpei?)
  29. Ngăn cản Hiroto (大翔ヲトメロ Hiroto o Tomero?)
  30. Cú đấm tình bạn (友情ノパンチ Yūjō no Panchi?)
  31. Thần tượng trình làng (歌姫(アイドル)デビュー Aidoru Debyū?)
  32. Cuộc truy tìm kho báu (秘宝ヲサガセ Hihō o Sagase?)
  33. Cỗ máy nguyên thủy (原始エンジン Genshi Enjin?)
  34. Người phụ nữ ma quái (悪魔ナオンナ Akuma na Onna?)
  35. Hẹn ước chiến hữu cơ động (炎神ノキズナ Enjin no Kizuna?)
  36. Sosuke… Bất diệt (走輔…トワニ Sōsuke… Towa ni?)
  37. Xe cơ động xấu xa (炎神バンキ!? Engine Banki!??)
  38. Cô gái chân thật (乙女ノホンキ Otome no Honki?)
  39. Những đứa trẻ nhớ nhà (郷愁ノコドモ Kyōshū no Kodomo?)
  40. Tướng quân trở lại (将軍フッカツ Shōgun Fukkatsu?)
  41. Bí quyết chăm sóc trẻ em (育児ノススメ Ikuji no Susume?)
  42. Bí mật trường học (学園ノヒミツ Gakuen no Himitsu?)
  43. Tổng vệ sinh cuối năm (年末オソウジ Nenmatsu Osōji?)
  44. Vệ sĩ đêm giáng sinh (聖夜ヲマモレ Seiya wo Mamore?)
  45. Giấc mơ đầu năm!? (初夢キカク!? Hatsuyume Kikaku!??)
  46. Bomper đi bụi (家出ボンパー Iede Bonpā?)
  47. Cải tổ nội các (内閣カイゾウ Naikaku Kaizō?)
  48. Giải tán chính nghĩa (正義カイサン Seigi Kaisan?)
  49. Trận chiến cuối cùng (最終ケッセン Saishū Kessen?)
  50. Con đường chính nghĩa (正義ノロード Seigi no Rōdo?)

Tập đặc biệt: It's a Seminar! Everyone GO-ON!! (セミナールだよ!全員GO-ON!! Semināru da yo! Zen'in Gōon!!?)

Phim[sửa | sửa mã nguồn]

Boom Boom! Bang Bang! GekijōBang!![sửa | sửa mã nguồn]

Go-onger vs. Gekiranger[sửa | sửa mã nguồn]

Shinkenger vs. Go-onger[sửa | sửa mã nguồn]

Engine Sentai Go-onger: 10 Years Grand Prix[sửa | sửa mã nguồn]

Diễn viên[sửa | sửa mã nguồn]

Diễn viên phục trang[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Goonger - Biệt đội siêu nhân cơ động 1”.
  2. ^ “古原 靖久 プロフィール”. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2008.
  3. ^ “片岡信和プロフィール”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2008.
  4. ^ “逢沢りなとは: はてなダイアリー”. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2008.
  5. ^ “WE!マイページ: 碓井将大”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2008.
  6. ^ “CUBE Group”. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2008.
  7. ^ a b “ニュース-ORICON STYLE-”. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2008.
  8. ^ “【サブカル最前線】初の平成生まれも…新戦隊「ゴーオンジャー」発表会 (2/3ページ): MSN産経ニュース”. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2008.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền nhiệm:
Gekiranger
Super Sentai
2008 – 2009
Kế nhiệm:
Shinkenger