Eo biển Świna

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Hình ảnh vệ tinh mô tả Świna và các hồ chứa xung quanh
Cổng Świna tại Vịnh Pomeranian (quang cảnh phía tây trên đảo Usedom, trước năm 2006)
Swina
MF Wolin chảy qua Swina
Cây cầu Piast bắc qua Stare wina ở Ognickie gi
Bản đồ đảo Wolin với Swina được đánh dấu

Świna (tiếng Đức Swine) - eo biển [1] Biển Baltic ở Ba Lan, nằm giữa đảo Wolin và các đảo: UznamKarsibór; kết nối đầm Szczecin với vịnh Pomeranian. Nó có chiều dài khoảng 16 km và chiều rộng từ 100 đến 1000 m [2]. Ở phía bắc của eo biển là trung tâm của Świnoujście.

Theo Luật Biển và pháp luật Ba Lan, Swina thuộc vùng biển nội địa của Ba Lan [3]. Eo biển hoàn toàn nằm trong thành phố Świnoujście.

Khu vực mà sông Świna bắt nguồn là kết quả của sự tích tụ biển và được đặt tên là Cổng Swina. Nó cản trở dòng nước biển từ biển Baltic đến đầm phá Szczecin.

Điều kiện tự nhiên[sửa | sửa mã nguồn]

Nó tách các đảo UznamKarsibór khỏi đảo Wolin. Từ phía đầm phá (Hồ Wicko Wielkie), nó tạo thành một đồng bằng với một số đảo được phủ bằng sậy, trong đó lớn nhất là Wielki Krzek.

Świna là eo biển ngắn nhất (bên cạnh PianyDziwna) nối liền đầm phá Szczecin với biển Baltic.Dòng chảy từ đầm Szczecin đến vịnh Pomeranian và ngược lại được điều khiển chủ yếu bằng gió, trong đó tốc độ và hướng rất quan trọng [4]. Ở Swina, nước ngọt được trộn với nước biển, có liên quan đến sự phân tầng. Độ mặn của nước biển ở đây có thể thay đổi từ 1 đến 8 [5].

Sau khi tính đến cường độ gió, thay đổi mực nước, chỉ số độ mặn, người ta đã tính toán rằng 69% nước từ đầm Szczecin đến biển Baltic chảy qua Swina [6].

Trạng thái tự nhiên[sửa | sửa mã nguồn]

Một phần của Świna ở phía nam của thành phố Świnoujście đã được bao phủ bởi khu vực bảo vệ môi trường sống " Wolin và Uznam " và khu vực bảo vệ các loài chim Delta Świna.

Phát triển[sửa | sửa mã nguồn]

Một phần của Świna - từ đầu phía bắc của Kênh Mieliński đến Cổng Świna gần Vịnh Pomeranian là một phần của đường biển Szczecin-Świnoujście.

Tại cửa ra vịnh Pomeranian có cảng biển Świnoujście với một bến phà, cũng có một cảng quân sự nằm trong đó.

Để cho phép các tàu biển đến cảng biển ở Szczecin vào cuối thế kỷ 19, kênh đào Piastowski đã được khởi công, kết quả là vận chuyển thương mại ở Cổng Swina bị suy yếu. Ngoài ra còn có hai cảng biển nhỏ, Karsibór và Przytór, trên các kênh đào liền kề của Świna.

Ở cửa sông phía đông có ngọn hải đăng Swinoujście.

Cây cầu duy nhất trải dài trên eo biển là cầu Piastowski.

Thủy khí[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 1182, Szvvine đã được đăng ký làm tên địa phương [7]. Tiếp theo, tên của vùng nước xuất hiện vào năm 1186 là Zwina [8], 1281 - Czwinam [9], 1295 - Zuina [10], 1303 - Swoper (Acc) [11]Swina [12], 1305 - Swoper (Acc) [13], 1312 - Swina [14], liên tiếp vào năm 1320 [15], 1325 [16], 1327 [17] - Swinam, 1329 - Ztwine [18], 1496 - Szvinam [19], 1742 - Swine [20]. Cho đến năm 1945, tên tiếng Đức Swine đã được sử dụng [21].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Nazewnictwo Geograficzne Świata (PDF). Warszawa: Główny Urząd Geodezji i Kartografii. 2008. tr. 52. ISBN 978-83-254-0462-8. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2019.
  2. ^ “Cieśnina Świna” (bằng tiếng Ba Lan).
  3. ^ (Art. 4) Ustawa z dnia 21 marca 1991 r. o obszarach morskich Rzeczypospolitej Polskiej i administracji morskiej (Bản mẫu:Dziennik Ustaw)
  4. ^ “Why should the Odra River mouth area not be regarded as an estuary?” (bằng tiếng Anh). XXXVI (2). 2007: 92. doi:10.2478/v10009-007-0011-8. ISSN 1730-413X. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  5. ^ “Dynamika słonych wód w estuariach polskich rzek” (bằng tiếng Ba Lan). 24. Gdańsk. 1991: 206. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  6. ^ “Transports between Oderhaff and Pomeranian bight — a simple barotropic box model” (bằng tiếng Anh). 50 (4). Springer Berlin / Heidelberg. tháng 12 năm 1998: 371–383. doi:10.1007/BF02764231. ISSN 1616-7228. Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  7. ^ Pommersches Urkundenbuch. 1. Abt. 1, 786–1253. Stettin. 1868. tr. 69. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2019.
  8. ^ Pommersches Urkundenbuch. 1. Abt. 1, 786–1253. Stettin. 1868. tr. 79.
  9. ^ Pommersches Urkundenbuch. 2. Abt. 2, 1278–1286. Stettin. 1885. tr. 455.
  10. ^ Pommersches Urkundenbuch. 3. Abt. 1, 1287–1295. Stettin. 1888. tr. 247.
  11. ^ Codex diplomaticus oder Urkunden, so die Pommersch-Rugianisch und Caminsche auch andere benachbarte Lande angehen. I. Bis anno 1269. Stettin. 1768. tr. 141.
  12. ^ Codex diplomaticus oder Urkunden, so die Pommersch-Rugianisch und Caminsche auch andere benachbarte Lande angehen. I. Bis anno 1269. Stettin. 1768. tr. 169.
  13. ^ Codex diplomaticus oder Urkunden, so die Pommersch-Rugianisch und Caminsche auch andere benachbarte Lande angehen. I. Bis anno 1269. Stettin. 1768. tr. 250.
  14. ^ Codex diplomaticus oder Urkunden, so die Pommersch-Rugianisch und Caminsche auch andere benachbarte Lande angehen. I. Bis anno 1269. Stettin. 1768. tr. 96.
  15. ^ Codex diplomaticus oder Urkunden, so die Pommersch-Rugianisch und Caminsche auch andere benachbarte Lande angehen. I. Bis anno 1269. Stettin. 1768. tr. 13, 15.
  16. ^ Codex diplomaticus oder Urkunden, so die Pommersch-Rugianisch und Caminsche auch andere benachbarte Lande angehen. I. Bis anno 1269. Stettin. 1768. tr. 260.
  17. ^ Pommersches Urkundenbuch. 7. tr. 162.
  18. ^ Pommersches Urkundenbuch. 7. tr. 241.
  19. ^ Materiały Zachodniopomorskie 8. 8. 1962. tr. 247.
  20. ^ Geographisch-historische Beschreibung des Oderstrohms von dessen ersten Ursprung... Franckfurt, Leipzig. 1742. tr. 280.
  21. ^ (przedruk) Arkusz 2151 Kaseburg. W: Topografische Karten (Meßtischblätter) 1:25 000. Reichsamt für Landesaufnahme, 1932.