Etelis boweni
Etelis boweni | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Lutjaniformes |
Họ (familia) | Lutjanidae |
Chi (genus) | Etelis |
Loài (species) | E. boweni |
Danh pháp hai phần | |
Etelis boweni Andrews, Fernandez-Silva, Randall & Ho, 2021 |
Etelis boweni là một loài cá biển thuộc chi Etelis trong họ Cá hồng. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 2021.
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Từ định danh boweni được đặt theo tên của Brian W. Bowen, một nhà nghiên cứu tại Viện Sinh học biển Hawaiʻi (Đại học Hawaii),[1] người đã sử dụng kỹ thuật di truyền phân tử để hỗ trợ phân loại cá.[2]
Phân bố và môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]E. boweni được mô tả dựa trên 16 mẫu vật thu thập từ Biển Đỏ và Tây Úc, các mẫu di truyền của E. boweni cũng đã được thu thập từ Ấn Độ Dương và Tây Thái Bình Dương cho thấy E. boweni có phân bố rộng rãi và trùng lặp với Etelis carbunculus (nhưng E. boweni không xuất hiện tại quần đảo Hawaii).[3]
E. boweni được thu thập ở độ sâu trong khoảng 200–400 m.[4]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]E. boweni rất dễ bị xác định nhầm với E. carbunculus do chúng đều mang kiểu hình màu đỏ hồng, nhưng E. boweni có mắt nhỏ hơn và một đốm đen ở chóp đuôi trên.[4] Tuy nhiên, hai loài khác biệt rõ ràng về mặt di truyền và cả về chiều dài khi trưởng thành.[3] E. boweni phát triển lớn hơn nhiều so với E. carbunculus, có khi dài hơn 1 m.[4]
Số gai ở vây lưng: 10; Số tia vây ở vây lưng: 11; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 8.
Sinh thái
[sửa | sửa mã nguồn]E. boweni có thể sống được đến ít nhất là 20 năm tuổi.[5]
Nguy cơ tuyệt chủng
[sửa | sửa mã nguồn]E. boweni đang bị đánh bắt quá mức ở Indonesia. Từ năm 2016 đến 2020, E. boweni nằm trong số 50 loài phong phú nhất được tìm thấy ở vùng nước sâu phía nam Indonesia. Dữ liệu cho thấy, phần lớn E. boweni chưa từng sinh sản hoặc trưởng thành trước khi bị đánh bắt.[6]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Newly discovered species of Ehu named after UH biologist”. University of Hawaii System. 16 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023.
- ^ Christopher Scharpf (2022). “Order Lutjaniformes: Families Haemulidae and Lutjanidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023.
- ^ a b Andrews, Kimberly R.; Fernandez‐Silva, Iria; Randall, John E.; Ho, Hsuan‐Ching (2021). “Etelis boweni sp. nov., a new cryptic deepwater eteline snapper from the Indo‐Pacific (Perciformes: Lutjanidae)”. Journal of Fish Biology. 99 (2): 335–344. doi:10.1111/jfb.14720. ISSN 0022-1112.
- ^ a b c Staff, News (3 tháng 5 năm 2021). “New Species of Deepwater Snapper Discovered”. Sci.News: Breaking Science News. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2023.
- ^ Sih, Tiffany Lorraine; Williams, Ashley John; Hu, Yi; Kingsford, Michael John (2022). “High‐resolution otolith elemental signatures in eteline snappers from valuable deepwater tropical fisheries”. Journal of Fish Biology. 100 (6): 1475–1496. doi:10.1111/jfb.15059. ISSN 0022-1112. PMC 9324853. PMID 35394647.
- ^ Mous, Peter J.; IGede, Wawan B.; Pet, Jos S. (2022). “Length-Based Assessment of the Fisheries Targeting Snappers, Groupers and Emperors in Indonesia, Fishery Management Area 714” (PDF). Yayasan Konservasi Alam Nusantara and People and Nature Consulting: 44.