Evgeniy Najer

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Evgeniy Najer
Quốc giaNga
Sinh22 tháng 6, 1977 (46 tuổi)
Moskva
Danh hiệuĐại kiện tướng (1999)
Elo FIDE2676 (7.2022) 2678 Hạng 66 (7.2019)
Elo cao nhất2707 (8.2017)
Thứ hạng cao nhấtHạng 27 (7.2006)

Evgeniy Najer (tiếng Nga: Евгений Наер; sinh 22 tháng 6 năm 1977 tại Moskva) là một đại kiện tướng cờ vua người Nga và vô địch châu Âu năm 2015. Anh cũng là một trong những huấn luyện viên của đội tuyển nữ Nga.

Anh vô địch giải Moskva vào các năm 1998 và 2003[1][2]. Năm 2002 anh đồng vô địch tại Giải cờ vua Mỹ Mở rộng với Gennadi Zaichik[3].

Najer vô địch Giải cờ vua Cappelle-la-Grande mở rộng năm 2004 sau khi có hệ số phụ hơn Kaido Külaots, Artyom Timofeev, Zoltan Gyimesi, Sergey GrigoriantsOleg Korneev.[4] Cùng năm anh đồng hạng nhất với Michael RoizLeonid Gofshtein tại Festival cờ vua Ashdod.[5] Năm 2007 anh lần thứ ba vô địch Giải cờ vua Moskva nhờ hơn Vasily Yemelin hệ số phụ.[6]

Najer vô địch liên tiếp giải World OpenPhiladelphia hai năm 2008 và 2009.[7] Anh là một trong số các trợ tá của Gata Kamsky trong trận chọn nhà thách đấu ngôi vua cờ với Veselin Topalov vào năm 2009.[8] Tháng 7 năm 2009, Najer vô địch giải cờ nhanh đấu vòng tròn, có sự tham dự của Boris GelfandJudit Polgar, tại Festival cờ vua Richard Riordan[9] tại Đại hội thể thao Maccabi 2009.[10] Ngay sau đó, anh đồng vô địch với Robert Fontaine tại giải đấu Paleochora mở rộng diễn ra cùng tháng[11]. Năm 2010, anh đồng hạng 2–5 với Michael Adams, Victor MikhalevskiJiří Štoček tại Giải Chicago mở rộng lần thứ 14[12].

Năm 2015 anh vô địch châu Âu tại Jerusalem với 8½/11 điểm[13]. Najer vô địch 2016 Giải cờ vua Aeroflot mở rộng 2016, hơn Boris Gelfand hệ số phụ, sau khi cả hai cùng đạt 6½/9 điểm. Chức vô địch này đã giúp anh có quyền tham dự Giải cờ vua Dortmund 2016.[14]

Với những thành tích tốt tại giải vô địch châu lục, Najer từng 5 lần tham dự các Cúp cờ vua thế giới. Tuy nhiên thành tích cao nhất của anh chỉ là vào đến vòng 3 năm 2005.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ M. Glukhovsky (15 tháng 5 năm 2003). “Евгений Наер во второй раз взял Москву (Evgeniy Najer lần thứ hai vô địch Moskva)”. Thể thao Liên Xô. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2016. (tiếng Nga)
  2. ^ “Tournament report July 2003: 2003 Final Moscow Men Ch. - Russia (Thông tin giải đấu cho bảng xếp hạng FIDE tháng 7 năm 2003: Giải Moskva 2003 - Nga)”. FIDE. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2016. (tiếng Anh)
  3. ^ John Donaldson. “Mechanics' Chess Club – Newsletter #068-119 (compilation)”. Mechanics' Chess Club. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2016.
  4. ^ Crowther, Mark (ngày 8 tháng 3 năm 2004). “TWIC: Cappelle-la-Grande open”. The Week in Chess. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2015.
  5. ^ Crowther, Mark (ngày 10 tháng 1 năm 2005). “TWIC 531: 2nd Ashdod Chess Festival”. London Chess Center. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2010.
  6. ^ “Illya Nyzhnyk wins Group B in Moscow Open”. ChessBase. ngày 7 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2010.
  7. ^ Năm 2008 thắng play-off trước Parimarjan Negi, Lubomir FtacnikAlexander Moiseenko; năm 2009 thắng play-off trước Hikaru Nakamura. The Week in Chess 713 Lưu trữ 2009-01-09 tại Wayback Machine
  8. ^ “Topalov-Kamsky starts with a draw and an odd legal note”. ChessVibes. ngày 17 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2010.
  9. ^ The Richard Riordan Chess Festival was sponsored by the former mayor of Los Angeles and included various tournaments for players of different levels: Chessdom article Lưu trữ 2016-03-04 tại Wayback Machine
  10. ^ “Najer wins Maccabiah rapid”. ChessVibes. ngày 16 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2015.
  11. ^ “Paleohora International Open Chess Tournament”. Chessdom. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2010.
  12. ^ Crowther, Mark (ngày 1 tháng 5 năm 2010). “The Week in Chess: 14th Chicago Open 2010”. London Chess Centre. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2010.
  13. ^ “Evgeniy Najer is new European Chess Champion”. Chessdom. ngày 9 tháng 3 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2015.
  14. ^ McGourty, Colin. “Najer wins Aeroflot ticket to Dortmund”. chess24. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]