Evil Geniuses

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Evil Geniuses
Tên ngắnEG
Các phân độiCounter-Strike: Global Offensive
Dota 2
League of Legends
Super Smash Bros.
Rocket League
Valorant
Thành lập1999; 24 năm trước (1999)
Trụ sởSeattle, Washington, Hoa Kỳ[1]
CEONicole LaPointe Jameson
HLV trưởngKanishka Sosale (Dota 2)
Peter Dun (League of Legends)
Daniel Vorborg (CS:GO)
Tommy Ryan (CS:GO)
Joeseph Lima (CS:GO)
Christine Chi (Valorant)
Kuno Hildebrandt (Rocket League)
Người điều hànhMatthew Speidel (CS:GO)
Simon Arnautovic (Rocket League)
Andrew Barton (League of Legends)
Đối tácWolverhampton Wanderers
Monster Energy
Secretlab
Hewlett Packard Enterprise
Acer Predator
Bitcasino.io
LG UltraGear
Tumi Inc.
Elysian Brewing Company
Twitch
Tập đoàn sở hữuPEAK6 Investments LLC
Websitewww.evilgeniuses.gg

Evil Geniuses là một tổ chức gaming chuyên nghiệp đặt trụ sở tại Hoa Kỳ. Được thành lập vào năm 1999, Evil Geniuses được biết đến như một tổ chức thể thao điện tử Bắc Mỹ hàng đầu, kiêu hãnh sở hữu dàn gamer cực kì thành công trải dàn trên nhiều dòng game thi đấu khác nhau. Evil Geniuses hiện là một thành viên của liên đoàn G7 Teams [2] và giành chức vô địch The International 2015 (giải đấu esport có tổng giá trị tiền thường lớn nhất lúc bấy giờ).

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

StarCraft II: Heart of the Swarm[sửa | sửa mã nguồn]

Liên Minh Huyền Thoại[sửa | sửa mã nguồn]

  • Hàn Quốc Jeong "Impact" Eon-young
  • Ba Lan Kacper "Inspired" Słoma
  • Canada Joseph Joon "jojopyun" Pyun
  • Hoa Kỳ Kyle "Danny" Sakamaki
  • Canada Philippe "Vulcan" Laflamme

Dota 2[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nga Egor "Nightfall" Grigorenko
  • Đan Mạch Andreas Franck "Cr1t-" Nielsen (Đội trưởng)
  • Canada Artour "Arteezy" Babaev
  • Phần Lan Jesse "JerAx" Vainikka
  • Philippines "Abed" Azel L. Yusop
Team Dota 2 Evil Geniuses tại The International 2018 trong trận gặp team OG, (từ trái sang phải là SumaiL, Arteezy và s4).

Trò chơi đối kháng[sửa | sửa mã nguồn]

  • Nhật Bản Yuko "Choco Blanka" Kusachi
  • Hoa Kỳ Justin "JWong" Wong
  • Nhật Bản Yusuke "Momochi" Momochi
  • Hoa Kỳ Ricky Ortiz
  • Hoa KỳPuerto Rico Eduardo "PR Balrog" Pérez
  • Hoa Kỳ Kenneth "K-Brad" Bradley [3]
  • Hoa Kỳ Kevin "PPMD" Nanney [4]

World of Warcraft[sửa | sửa mã nguồn]

  • Canada Isaac "Azael" Cummings-Bentley
  • Hoa Kỳ Charles "Cdew" Dewland
  • Hoa Kỳ Maxwell "Lysenai" Silver

Call of Duty[sửa | sửa mã nguồn]

  • Hoa Kỳ Patrick "Aches" Price
  • Hoa Kỳ Tyler "TeePee" Polchow
  • Hoa Kỳ Ian "Crimsix" Porter
  • Canada Damon "Karma" Barlow[5]
  • Hoa Kỳ Kenneth "Dedo" Dedo


Cựu thành viên nổi tiếng[sửa | sửa mã nguồn]

  • Hà Lan Manuel "Grubby" Schenkhuizen (Warcraft III, StarCraft II)
  • Bồ Đào Nha Nuno "Wenyr" Correia (World of Warcraft)
  • Hoa Kỳ Clinton "Fear" Loomis ("Dota 2")
  • Hoa Kỳ Peter "ppd" Dager ("Dota 2")
  • Thụy Điển Ludwig "zai" Wahlberg ("Dota 2")
  • Đan Mạch Rasmus "MISERY" Filipsen (Dota2)

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Demers, Matt (29 tháng 5 năm 2019). “Evil Geniuses x PEAK6”. Evil Geniuses. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2019.
  2. ^ “Changes in G7 Teams”. G7 Teams. ngày 9 tháng 2 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2010.
  3. ^ iantothemax (ngày 4 tháng 4 năm 2014). “Kenneth "K-Brad" Bradley Joins Evil Geniuses”. Shoryuken. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2014. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  4. ^ “Kevin 'Dr. PeePee' Nanney joins Evil Geniuses as their first Super Smash Bros. player”. Dev.eventhubs.com. ngày 9 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2014.[liên kết hỏng]
  5. ^ “compLexity Sells COD Squad to Evil Geniuses”. compLexity Gaming. ngày 6 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2014.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]