Eviota sigillata

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Eviota sigillata
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Gobiiformes
Họ (familia)Gobiidae
Phân họ (subfamilia)Gobiinae
Chi (genus)Eviota
Loài (species)E. sigillata
Danh pháp hai phần
Eviota sigillata
Jewett & Lachner, 1983

Eviota sigillata, tên thông thườngadorned dwarfgoby, là một loài cá biển thuộc chi Eviota trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1983.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Trong tiếng Latinh, từ sigillata trong danh pháp của loài cá này có nghĩa là "được trang trí với những vệt đốm nhỏ", ám chỉ đến những đốm sẫm ở bên dưới lớp da bụng của chúng[2][3].

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

E. sigillata có phạm vi phân bố khá phổ biến ở Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương. Loài cá này được tìm thấy ở ngoài khơi phía bắc Madagascar, xung quanh Sri Lanka và nhiều cụm đảo san hô thuộc Ấn Độ Dương; từ biển Andaman, E. sigillata xuất hiện dọc theo vùng biển bao quanh các nhóm đảo của Indonesia (trừ BorneoSulawesi), băng qua một số các đảo thuộc MelanesiaMicronesia đến Wallis và Futuna ở phía đông; phía nam trải dài xuống Tây Úcrạn san hô Great Barrier; phía bắc giới hạn đến quần đảo OgasawaraNhật Bản[1][4].

E. sigillata ưa sống trong vùng đáy cát ở các đầm phá nông, độ sâu khoảng từ 3 đến 20 m[1][4].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận ở E. sigillata là 3 cm[4]. Cơ thể của chúng gần như trong suốt với một đường sọc màu đỏ nhạt ở hai bên lườn; một đường sọc trắng dọc theo sống lưng bị gián đoạn bởi các vạch màu đỏ kéo dài xuống phía bụng; và một dãy các đốm nhỏ màu đỏ dọc theo vùng giữa lưng. Trên vây hậu môn thường có các vạch màu đỏ[2][5]. Bốn gai vây lưng đầu tiên của cá đực và ba gai đầu tiên của cá cái thường vươn dài thành các sợi vây[2].

Số gai ở vây lưng: 7; Số tia vây mềm ở vây lưng: 8 - 10; Số gai ở vây hậu môn: 1; Số tia vây mềm ở vây hậu môn: 7 - 8; Số tia vây mềm ở vây ngực: 14 - 19; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây mềm ở vây bụng: 4[2].

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Các nhà nghiên cứu ở Úc phát hiện ra rằng, E. sigillata chỉ có thể sống được trong khoảng 8 tuần[6]. Với tuổi thọ tối đa được ghi nhận là 59 ngày, E. sigillata trở thành loài động vật có xương sống có tuổi đời ngắn nhất được biết đến[7].

Cá bột trải qua ba tuần sống ngoài biển khơi, nơi chúng phải tránh né những loài săn mồi. Những con cá may mắn không bị ăn thịt sẽ bơi đến sống trong một rạn san hôtrưởng thành trong vòng hai tuần sau đó. Ba tuần còn lại, cá trưởng thành vội vã thực hiện nhiệm vụ giao phối để duy trì nòi giống[6].

Mục đích của việc "sống nhanh, chết vội" ở E. sigillata được coi là một phản xạ trước sự săn mồi của những loài cá khác. Tỉ lệ tử vong hằng ngày được ghi nhận ở E. sigillata trung bình là 7,8%[7].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Greenfield, D.; Larson, H.; Williams, J.T. (2016). Eviota sigillata. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2016: e.T193078A2192156. doi:10.2305/IUCN.UK.2016-3.RLTS.T193078A2192156.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ a b c d S. L. Jewett; E. A. Lachner (1983). “Seven new species of the Indo-Pacific genus Eviota (Pisces: Gobiidae)”. Proceedings of the Biological Society of Washington. 96 (4): 799–802. doi:10.5281/zenodo.48268.
  3. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2020). “Order GOBIIFORMES: Family GOBIIDAE”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2020.
  4. ^ a b c Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2019). Eviota sigillata trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2019.
  5. ^ G.R. Allen; M.V. Erdmann (2012). Reef Fishes of the East Indies. Perth, Úc: Tropical Reef Research. ISBN 978-0987260000.
  6. ^ a b “Reef fish lives fastest, dies youngest”. New Scientist. 25 tháng 4 năm 2005. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2020. |tên= thiếu |tên= (trợ giúp)
  7. ^ a b Martial Depczynski; David R. Bellwood (2005). “Shortest recorded vertebrate lifespan found in a coral reef fish”. Current Biology. 15 (8): R288–289. doi:10.1016/j.cub.2005.04.016.