F.League

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
F.League
Mùa giải hiện tại:
F.League 2016
Thành lập2007; 9 năm trước
Quốc gia Nhật Bản
Liên đoànAFC (Châu Á)
Số đội12
Cấp độ trong
hệ thống
1
Cúp trong nướcAll Japan Futsal Championship
F.League Ocean Cup
Cúp quốc tếGiải vô địch bóng đá trong nhà các câu lạc bộ châu Á
Đội vô địch hiện tạiNagoya Oceans
(2015–16)
Vô địch nhiều nhấtNagoya Oceans (9 danh hiệu)
Trang webhttp://www.fleague.jp/

F. League (tiếng Nhật: "F・リーグ", tên chính thức "日本フットサルリーグ",Nihon Futtosaru Rīgu) là giải đấu cao nhất của bóng đá trong nhà ở Nhật Bản. Đội vô địch giành quyền tham gia Giải vô địch bóng đá trong nhà các câu lạc bộ châu Á.[1]

Tổng quan[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đấu được thành lập năm 2007 như là sự bổ sung cho giải đấu loại, (giải Puma Cup hiện tại) để nhóm các đội vô địch bóng đá trong nhà khu vực vào thi đấu giai đoạn chung kết.[2]

Giải đấu vận hành theo hệ thống nhượng quyền thương mại thể thao, không có sự lên hay xuống hạng. Các câu lạc bộ là các đội bóng được mở rộng. Năm 2009 số câu lạc bộ tăng lên từ 8 thành 10 với sự gia nhập của Fuchu Athletic và Espolada Hokkaido.

Trong thi đấu ở F. League, các câu lạc bộ thi đấu với các đội còn lại ba lần: một lần ở sân nhà, một lần ở sân khách, một lần ở sân trung lập (thường là Yoyogi National Gymnasium ở Tokyo). Giải đấu diễn ra từ tháng Tám đến tháng 2 năm sau.

Một giải đấu cúp loại có tên là Ocean Cup diễn ra mỗi mùa giải với sự tham gia của 12 đội bóng F.League.

Đội bóng[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là các đội bóng thi đấu ở mùa giải F.League 2015–16.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa giải Vô địch Á quân Hạng ba
2007–08 Nagoya Oceans Bardral Urayasu Deução Kobe
2008–09 Nagoya Oceans Bardral Urayasu Deução Kobe
2009–10 Nagoya Oceans Pescadola Machida Shriker Osaka
2010–11 Nagoya Oceans Deução Kobe Vasagey Oita
2011–12 Nagoya Oceans Shriker Osaka Deução Kobe
2012–13 Nagoya Oceans Shriker Osaka Fuchu Athletic
2013–14 Nagoya Oceans Shriker Osaka Vasagey Oita
2014-15 Nagoya Oceans Shriker Osaka Bardral Urayasu
2015-16 Nagoya Oceans Fuchu Athletic Shriker Osaka

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ ARITA, KENICHI (ngày 18 tháng 5 năm 2012). “F.League hopes World Cup will boost sport's popularity”. asahi.com. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2013.
  2. ^ “Futsal league ready for the off”. fifa.com. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2013. |first= thiếu |last= (trợ giúp)

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Bóng đá trong nhà Nhật Bản Bản mẫu:F. League