FC Baník Ostrava

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Baník Ostrava
Tên đầy đủFootball Club Baník Ostrava, a.s.
Biệt danhBaníček, Baník pičo!
Thành lập1922; 102 năm trước (1922),
tên SK Slezská Ostrava
SânMěstský stadion, Ostrava
Sức chứa15.123
Chủ tịch điều hànhVáclav Brabec
Người quản lýOndřej Smetana
Giải đấuGiải bóng đá vô địch quốc gia Séc
2022–23Hạng 11
Trang webTrang web của câu lạc bộ

FC Baník Ostrava là một câu lạc bộ bóng đá đến từ cộng đồng người Silesia của thành phố Ostrava, Cộng hòa Séc. Đội bóng ra đời vào năm 1922 với cái tên SK Slezská Ostrava, Baník đã giành nhiều danh hiệu vô địch quốc gia và quốc tế.

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Thành lập và lịch sử đến năm 1937[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ được thành lập vào ngày 8 tháng 9 năm 1922 với cái tên SK Slezská Ostrava, khi 20 nhà hoạt động ký thỏa thuận thành lập đội bóng tại nhà hàng U Dubu. Những người ký tên hầu hết là thợ than nghèo đến từ vùng khai thác than Kamenec tại Ostrava. Những người sáng lập là Karel Aniol, Arnošt Haberkiewicz, Petr Křižák, František Mruzek và Jaroslav Horák.[1]

SK Slezská Ostrava là một câu lạc bộ nghèo, phải đi quyên tiền để gây quỹ cho đội bóng là mối quan tâm chung. Đội bóng không có sân riêng và buộc phải mượn sân của những câu lạc bộ giàu có để thi đấu. Sân bóng đầu tiên của đội ra đời vào mùa thu năm 1925 tại Kamenec. Tuy nhiên mặt sân cứng và không đáp ứng tiêu chuẩn của các quan chức bóng đá. Năm 1934 các nhà hoạt động của câu lạc bộc đã mượn được thành công vùng đất Stará střelnice từ một tài phiệt giàu có trong vùng là Bá tước Wilczek. Trong mùa hè năm 1934 một sân mới được xây dựng ở đó. Nhiều công nhân đã tình nguyện giúp xây sân miễn phí. Các công nhân và thợ mỏ thường đến sân trực tiếp sau các ca làm để xây sân.[2]

SK Slezská Ostrava bắt đầu tranh tài cùng các đội bóng khác tại hệ thống giải vào mùa xuân 1923. Đội bóng bắt đầu ở giải hạng thấp nhất là (III. třída župy) rồi được thăng hạng lên hạng đấu cao hơn cùng năm đó. Tuy nhiên câu lạc bộ phải mất chút thời gian để lên hạng đấu cao nhất của bóng đá Tiệp Khắc. Năm 1934 câu lạc bộ được thăng lên giải Moravian-Silesian, một trong những giải đấu cao nhất của đất nước. Thành tích thăng hạng giúp SK Slezská Ostrava trở thành đội bóng nổi tiếng trong thành phố và lượng người quan tâm ngày càng tăng. Trận derby năm 1935 của Slovan Ostrava được theo dõi tại Stará střelnice bởi 5.400 khán giả.[3]

Cổ động viên[sửa | sửa mã nguồn]

Cổ động viên đội bóng trong trận sân nhà gặp 1. FC Brno

Cuối thập niên 2000 Baník có lượng khán giả đến sân cao nhất giải bóng đá vô địch quốc gia Séc.[4][5][6]

Các cổ động viên Ultra của Baník tự gọi họ là Chachaři, nghĩa là "những chàng trai hư hỏng" theo tiếng địa phương.[7] Một vài bài hát của các ultra có lời thể hiện sự tự hào, không chỉ mỗi hát mà còn sẵn sàng chiến đầu vì đội bóng của họ. Các ultra của Baník có tình bạn tốt qua nhiều năm, vào năm 2006 họ đã tổ chức lễ kỷ niệm 10 năm tình bạn với cổ động viên của câu lạc bộ ở giải hạng 2 Ba Lan, GKS Katowice. Lễ kỷ niệm được tổ chức với hình thức một trận đấu giữa hai bên, do ban lãnh đạo của các câu lạc bộ tổ chức. Trận đấu diễn ra tại sân vận động của GKS, suốt 90 phút cổ động viên mỗi bên hát lên ca khúc cho đội của họ. Cuối trận, cả hai bên người hâm mộ đã trèo qua hàng rào kim loại để chạy vào sân khi tiếng còi kết trận vang lên nhằm ôm nhau và trao đổi khăn quàng.[8]

Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 30 tháng 1 năm 2021.[9]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Cộng hòa Séc Radovan Murin
2 Nigeria Muhamed Tijani
5 TV Cộng hòa Séc Adam Jánoš
6 TV Cộng hòa Séc Daniel Tetour
7 HV Cộng hòa Séc Martin Fillo
8 TV Cộng hòa Séc Jakub Drozd
9 TV Cộng hòa Séc David Buchta
11 TV Serbia Nemanja Kuzmanović
14 TV Tây Ban Nha Pepe Mena
15 HV Cộng hòa Séc Patrizio Stronati
16 TM Cộng hòa Séc Jan Laštůvka
17 HV Gambia Muhammed Sanneh (mượn từ Paide)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
18 Cộng hòa Séc Tomáš Zajíc
20 HV Cộng hòa Séc Jakub Pokorný
21 TV Cộng hòa Séc Daniel Holzer
22 TV Cộng hòa Séc Filip Kaloč
23 HV Cộng hòa Séc Jaroslav Svozil
24 HV Cộng hòa Séc Jan Juroška
25 HV Cộng hòa Séc Jiří Fleišman
30 TM Slovakia Viktor Budinský
31 Cộng hòa Séc Ondřej Šašinka
33 TV Cộng hòa Séc Roman Potočný
77 HV Hà Lan Gigli Ndefe
91 TV Brasil Dyjan

Cho mượn[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
HV Cộng hòa Séc Denis Granečný (tại FC Emmen)
TV Cộng hòa Séc Robert Hrubý (tại FK Jablonec)
TV Cộng hòa Séc Rudolf Reiter (tại FC Zbrojovka Brno)
TV Cộng hòa Séc Lukáš Kania (tại SFC Opava)
Số VT Quốc gia Cầu thủ
TV Cộng hòa Séc Jakub Bolf (tại Fotbal Třinec)
HV Cộng hòa Séc Josef Celba (tại Fotbal Třinec)
TV Cộng hòa Séc Roman Holiš (tại Táborsko)
TM Cộng hòa Séc Lumír Číž (tại FC Vysocina Jihlava)

Cựu cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Kỷ lục cầu thủ tại giải vô địch quốc gia Séc[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 30 tháng 1 năm 2021.[10]

In đậm tên cầu thủ trong đội hình chính.

Giữ sạch lưới nhiều nhất[sửa | sửa mã nguồn]

# Tên Số trận giữ sạch lưới
1 Cộng hòa Séc Jan Laštůvka 59
2 Cộng hòa Séc Vít Baránek 46
3 Cộng hòa Séc Petr Vašek 31

Huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Nội địa[sửa | sửa mã nguồn]

Giải bóng đá vô địch quốc gia Tiệp Khắc / Giải bóng đá vô địch quốc gia Séc

Cúp bóng đá Tiệp Khắc/Cúp bóng đá Séc

Cúp châu Âu[sửa | sửa mã nguồn]

Cúp Mitropa

  • Vô địch: 1988–89

Siêu cúp Mitropa

Cúp C1

Cup Winners' Cup

Cúp UEFA

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Bruzl vàd Šiřina 2004, 6.
  2. ^ Bruzl and Šiřina 2004, 8.
  3. ^ Bruzl and Šiřina 2004, 9.
  4. ^ Divácké statistiky 2009/2010
  5. ^ Divácké statistiky 2008/2009
  6. ^ Divácké statistiky 2007/2008
  7. ^ “Guachare, ngày 26 tháng 12 năm 2006”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2021.
  8. ^ Chachaři.cz: GKS Katowice – FC Baník Ostrava 2:1 – Ja kocham GKS
  9. ^ “Soupiska A-tým 2019/2020”. FC Baník Ostrava.
  10. ^ “Detailed stats”. Fortuna liga.

Tài liệu đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]

  • Bruzl, Igor; Petr Šiřina (2004). Baníčku, my jsme s tebou!. Praha: Ottovo nakladatelství. ISBN 80-7181-124-6.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Bản mẫu:Czech First League