Fat Thursday

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Lễ Fat Thursday
KiểuKitô hữu, văn hóa
Ý nghĩaThời gian tổ chức lễ trước Mùa chay
Ngày5 ngày trước Shrove TuesdayMardi Gras, 6 ngày trước Thứ tư Lễ Tro,[1] 52 ngày trước Lễ Phục Sinh
Năm 202316 tháng 2
Năm 20248 tháng 2
Năm 202527 tháng 2
Hoạt độngNgày yến tiệc
Liên quan đếnCarnival, Lễ Fat Tuesday
Tần suấtHàng năm
Một dĩa bánh pączki của Ba Lan
Một dĩa bánh angel wings
"Bizcochos" và "mona" trong ngày lễ Fat Thursday ở Albacete, Tây Ban Nha

Lễ Fat Thursday là một ngày lễ Kitô giáo đánh dấu ngày thứ Năm cuối cùng trước Mùa chay và được kết hợp với việc tổ chức Carnival. Do Mùa chay là thời gian nhịn ăn nên những ngày sau đó cho đến Thứ tư Lễ Tro là cơ hội cuối cùng cho việc ăn uống (bao gồm ăn uống giản đơn các vật bị cấm) cho đến Lễ Phục Sinh. Theo truyền thống, đây là ngày dành cho ăn uống, mọi người gặp nhau ở nhà hay quán cà phê với những người bạn và những người thân, cùng ăn nhiều đồ ngọt, các loại bánh và những bữa ăn thường không được phép trong Mùa chay. Trong số những món ăn phổ biến ở nhiều quốc gia được dùng trong ngày này có bánh pączki ở Ba Lan [2][3] hoặc berliner, bánh rán cỡ bằng nắm tay được phủ mứt tầm xuân, và bánh (faworki), bánh hình ngón tay làm từ bột của Pháp ăn kèm với đường dạng bột.

Theo quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Đức[sửa | sửa mã nguồn]

Weiberfastnacht là ngày lễ không chính thức ở khu vực Rheinland.[4] Đa phần ở những nơi làm việc, công việc thường kết thúc trước buổi trưa. Việc tổ chức bắt đầu lúc 5 giờ sáng ở Đức. So với vùng Rosenmontag, hầu như không có cuộc diễu hành nào nhưng mọi người mặc các bộ trang phục và tổ chức trong các các quán rượu hay trên đường phố.[5] Beueler Weiberfastnacht ("carnival của phụ nữ ở Beuel") được tổ chức truyền thống ở Beuel, một quận của thành phố Bonn.[6] Truyền thống này được cho là bắt đầu từ năm 1824 khi các phụ nữ địa phương lần đầu tiên thành lập "ủy ban carnival" của riêng họ. Tại nhiều thị trấn khắp bang Nordrhein-Westfalen, hành động phụ nữ địa phương "tiếp quản" tòa thị chính đã trở thành nghi thức truyền thống. Trong số các phong tục được hình thành khác, vào ngày này, phụ nữ cắt đứt cà vạt của đàn ông - vật được coi là biểu tượng cho địa vị của đàn ông. Đàn ông mang phần còn lại của chiếc cà vạt đã bị cắt và nhận lại một Bützchen (nụ hôn nhẹ) như phần đền bù.[7]

Hy Lạp[sửa | sửa mã nguồn]

Ý[sửa | sửa mã nguồn]

Giovedì grasso (Fat Thursday) được tổ chức ở Ý,[8] nhưng không khác nhiều so với martedì grasso (Shrove Tuesday). Chẳng hạn như ở Venice, khi sang thế kỷ 20, lễ được đánh dấu bằng "dạ hội giả trang, một cuộc chiến của các loài hoa ở Plaza, treo đèn toàn thành phố và mở xổ số".[9] Nhà văn người Anh, Marie Corelli đã nhắc đến trong cuốn tiểu thuyết thứ hai Vendetta (1886) của mình, "Giovedi Grasso" là ngày mà "sự ngu ngốc và câm lặng, nhảy múa, tiếng la và tiếng thét sẽ ở đỉnh điểm của chúng."[10]

Ba Lan[sửa | sửa mã nguồn]

Ba Lan, lễ Fat Thursday được gọi tên là Tłusty Czwartek. Người dân mua các loại bánh ngọt yêu thích của mình ở các tiệm bánh tại địa phương họ. Thức ăn truyền thống gồm có bánh pączki (bánh rán) là loại bánh miếng lớn, nhiều bột và được chiên ngập dầu, theo truyền thống, bánh được phủ bằng mứt mận hay mứt cánh hoa hồng (mặc dù các loại khác cũng vẫn được sử dụng phổ biến) và rải phía trên với đường dạng bột, đường cô đặc hay kem dùng để phủ bánh.[11][12] Angel wings (faworki) cũng được dùng phổ biến vào ngày này.

Tây Ban Nha[sửa | sửa mã nguồn]

Tây Ban Nha, lễ kỷ niệm này được gọi là jueves lardero, và ở các khu vực nói tiếng Catalan, dijous gras, một ngày lễ cho trẻ em.[13]Albacete, miền trung Tây Ban Nha, jueves lardero được tổ chức với bánh ngọt hình vuông có tên gọi bizcocho (xem thêm Bizcocho) và một loại bánh tròn có tên gọi là mona. Ở Aragón, một bữa ăn được chuẩn bị với xúc xích đặc biệt vùng Graus trong khi đó ở Catalonia, theo truyền thống là ăn Bunyols ngọt và Botifarra d’ou.

Các truyền thống khác[sửa | sửa mã nguồn]

Tín đồ giáo phái Marôn và Công giáo Syria khác tổ chức ngày này là ngày "Ngày thứ năm của Drunkard" với thức ăn truyền thống là món dolmas.[14][15]

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Mroziak, Michael (ngày 23 tháng 2 năm 2017). “You've heard of Fat Tuesday, but there's also Fat Thursday”. WFBO. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2020.
  2. ^ Poles gorge themselves on Fat Thursday-TheNews.pl, “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2013.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết)
  3. ^ Fat Thursday in Poland – Lodz Post – Poland in English Lưu trữ 2016-02-06 tại Wayback Machine
  4. ^ "Attack of the Giant Bananas: Germany Kicks off Carnival" Lưu trữ 2016-05-13 tại Wayback Machine Tyrone Daily Herald (ngày 7 tháng 2 năm 1996): 9. via Newspapers.com Ấn phẩm cho phép truy cập mở - đọc miễn phí
  5. ^ "Mark in Germany" Lưu trữ 2016-05-13 tại Wayback Machine Lake Park News (ngày 2 tháng 3 năm 1972): 7. via Newspapers.com Ấn phẩm cho phép truy cập mở - đọc miễn phí
  6. ^ "This was 'Weiberfastnacht,' and Milady Held the Reins" Lưu trữ 2016-05-12 tại Wayback Machine Salt Lake Tribune (ngày 6 tháng 2 năm 1959): 35. via Newspapers.com Ấn phẩm cho phép truy cập mở - đọc miễn phí
  7. ^ Petra Pluwatsch: Weiberfastnacht – Die Geschichte eines ganz besonderen Tages. KiWi, Köln, ISBN 978-3-462-03805-7
  8. ^ "'Fat Thursday' Celebrated by the Romans" Lưu trữ 2017-02-02 tại Wayback Machine Lebanon Daily News (ngày 27 tháng 2 năm 1930): 1. via Newspapers.com Ấn phẩm cho phép truy cập mở - đọc miễn phí
  9. ^ Dwight, "Carnival of Venice Opens" Lưu trữ 2016-05-13 tại Wayback Machine The Times (Philadelphia) (ngày 10 tháng 2 năm 1899): 7. via Newspapers.com Ấn phẩm cho phép truy cập mở - đọc miễn phí
  10. ^ Marie Corelli, Vendetta: A Story of One Forgotten Lưu trữ 2017-01-18 tại Wayback Machine (Floating Press 2015): 376. ISBN 9781776587513
  11. ^ “Fat Thursday & Herring Night”. inyourpocket.com. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2016.
  12. ^ “Poland celebrates 'Fat Thursday'. thenews.pl. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2016.
  13. ^ Ora W. L. Slater, "Thursday before Lent is Barcelona Children's Day" Lưu trữ 2016-05-13 tại Wayback Machine El Paso Herald (ngày 25 tháng 6 năm 1928): 10. via Newspapers.com Ấn phẩm cho phép truy cập mở - đọc miễn phí
  14. ^ Maxine Buren, "February Has Many Pre-Lenten Holidays" Lưu trữ 2016-05-12 tại Wayback Machine Oregon Statesman (ngày 13 tháng 2 năm 1960): 6. via Newspapers.com Ấn phẩm cho phép truy cập mở - đọc miễn phí
  15. ^ "Catholic Recipe: Dolmas" Lưu trữ 2015-09-13 tại Wayback Machine Catholic Culture.org.