Fed Cup
Mùa giải hiện tại hoặc giải đấu:![]() | |
![]() | |
Môn thể thao | Tennis |
---|---|
Thành lập | 1963 |
Số đội | 8 (World Group) 95 (tổng số năm 2013) |
Các quốc gia | Các quốc gia thành viên ITF |
Đương kim vô địch | ![]() |
Nhiều danh hiệu nhất | ![]() |
Trang chủ | Fed Cup |
Fed Cup là một giải đấu quần vợt nữ Quốc tế, ra mắt vào năm 1963 để chào mừng năm thành lập thứ 50 của Liên đoàn quần vợt Quốc tế (ITF). Cuộc thi được gọi là Federation Cup (Cúp Liên đoàn) cho đến năm 1995.
Giải đấu tương đương của các vận động viên nam là Davis Cup. Úc, Cộng hòa Séc và Hoa Kỳ là những quốc gia đã tổ chức cả Fed Cup và Davis Cup trong cùng một năm.
Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]
Federation Cup lần đầu tiên thu hút được 16 đội chơi, không có tiền thưởng và các đội phải tự lo chi phí của mình. Sau đó, nhiều công ty nhận tài trợ cho giải đấu làm tăng đáng kể số đội chơi, lần đầu do Colgate tài trợ năm 1976, đến năm 1981-1994 giải đấu được NEC tài trợ. Năm 1994, đã có 73 quốc gia tham gia tranh tài.
Số đội chơi gia tăng dẫn đến việc tạo ra các cuộc thi vòng loại khu vực vào năm 1992, và sau đó vào năm 1995, Federation Cup đã thông qua một thể thức mới và rút ngắn tên gọi là Fed Cup. Thể thức thi đấu đã được điều chỉnh nhiều lần kể từ năm 1995, thể thức hiện nay được giới thiệu vào năm 2005.
Cấu trúc hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]
Level | Nhóm | ||
---|---|---|---|
1 | Nhóm Thế giới I 8 quốc gia | ||
Playoff Nhóm Thế giới II 4 quốc gia từ Nhóm Thế giới I + 4 quốc gia từ Nhóm Thế giới II | |||
2 | Nhóm Thế giới II 8 quốc gia | ||
Playoff Nhóm Thế giới II 4 quốc gia từ Nhóm Thế giới II + 2 quốc gia từ Châu Âu/Châu Phi Nhóm I | |||
3 | Châu Mỹ Nhóm I 8 quốc gia |
Châu Âu/Châu Phi Nhóm I 14 quốc gia |
Châu Á/Châu Đại Dương Nhóm I 8 quốc gia |
4 | Châu Mỹ Nhóm II 10 quốc gia |
Châu Âu/Châu Phi Nhóm II 8 quốc gia |
Châu Á/Châu Đại Dương Nhóm II 13 quốc gia |
5 | Châu Âu/Châu Phi Nhóm III 22 quốc gia |
Số liệu thống kê[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia | Năm chiến thắng | Á quân |
---|---|---|
![]() |
1963, 1966, 1967, 1969, 1976, 1977, 1978, 1979, 1980, 1981, 1982, 1986, 1989, 1990, 1996, 1999, 2000 (17) | 1964, 1965, 1974, 1985, 1987, 1991, 1994, 1995, 2003, 2009, 2010 (11) |
![]() ![]() |
1975, 1983, 1984, 1985, 1988, 2011, 2012, 2014 (8) | 1986 (1) |
![]() |
1964, 1965, 1968, 1970, 1971, 1973, 1974 (7) | 1963, 1969, 1975, 1976, 1977, 1978, 1979, 1980, 1984, 1993 (10) |
![]() |
1991, 1993, 1994, 1995, 1998 (5) | 1989, 1992, 1996, 2000, 2002, 2008 (6) |
![]() ![]() |
2004, 2005, 2007, 2008 (4) | 1988, 1990, 1999, 2001, 2011, 2013 (6) |
![]() |
2006, 2009, 2010, 2013 (4) | 2007 (1) |
![]() ![]() |
1987, 1992 (2) | 1966, 1970, 1982, 1983, 2014 (5) |
![]() |
1997, 2003 (2) | 2004, 2005 (2) |
![]() |
1972 (1) | 1973 (1) |
![]() |
2001 (1) | 2006 (1) |
![]() |
2002 (1) | (0) |
![]() |
(0) | 1967, 1971, 1972, 1981 (4) |
![]() |
(0) | 1968, 1997 (2) |
![]() |
(0) | 1998 (1) |
![]() |
(0) | 2012 (1) |
Thứ hạng hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]
Top 25 Rankings ngày 10 tháng 11 năm 2014[1] | |||
---|---|---|---|
Rank | Change | Team | Points |
1 | ![]() |
![]() |
35,535.00 |
2 | ![]() |
![]() |
21,182.50 |
3 | ![]() |
![]() |
14,560.00 |
4 | ![]() |
![]() |
14,140.00 |
5 | ![]() |
![]() |
7,630.00 |
6 | ![]() |
![]() |
6,117.50 |
7 | ![]() |
![]() |
6,060.00 |
8 | ![]() |
![]() |
5,862.50 |
9 | ![]() |
![]() |
5,125.00 |
10 | ![]() |
![]() |
5,010.00 |
11 | ![]() |
![]() |
3,900.00 |
12 | ![]() |
![]() |
3,750.00 |
13 | ![]() |
![]() |
3,457.50 |
14 | ![]() |
![]() |
3,450.00 |
15 | ![]() |
![]() |
3,445.00 |
16 | ![]() |
![]() |
3,170.00 |
17 | ![]() |
![]() |
3,122.50 |
18 | ![]() |
![]() |
2,452.50 |
19 | ![]() |
![]() |
2,312.50 |
20 | ![]() |
![]() |
2,147.50 |
21 | ![]() |
![]() |
2,102.50 |
22 | ![]() |
![]() |
2,047.50 |
23 | ![]() |
![]() |
1,977.50 |
24 | ![]() |
![]() |
1,857.50 |
25 | ![]() |
![]() |
1,785.00 |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “ITF Fed Cup Nations Ranking”. Fed Cup.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Fed Cup. |