Bước tới nội dung

Filharmonia im. Karola Szymanowskiego w Krakowie

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Filharmonia im. Karola Szymanowskiego w Krakowie
Giao hưởng
Thành lập1909 (1909)
Phòng hòa nhạcPhòng hòa nhạc Philharmonic Kraków
Nhạc trưởngMichał Dworzyński
Trang webwww.filharmonia.krakow.pl

Filharmonia im. Karola Szymanowskiego w Krakowie (tiếng Việt: Dàn nhạc Philharmonic Kraków) là một dàn nhạc giao hưởng chuyên nghiệp có trụ sở tại Kraków, Ba Lan. Vị thế quốc gia của dàn nhạc được thể hiện trong chương trình các sự kiện, chẳng hạn như các buổi hòa nhạc giao hưởng hàng tuần trong Lâu đài Hoàng gia Wawel, hoặc tại tòa nhà Collegium Novum nổi tiếng thuộc Đại học Jagiellonia, và tại nhiều nhà thờ nổi tiếng ở Krakow.[1][2]

Dàn nhạc giao hưởng này thuộc hệ thống Kraków Philharmonic, ra đời vào năm 1945. Đây là dàn nhạc giao hưởng chuyên nghiệp đầu tiên ở Ba Lan thời hậu chiến, được hình thành tại phòng hòa nhạc địa phương trong cuộc tấn công của Liên Xô. Biểu diễn đầu tiên được tổ chức vào ngày 3 tháng 2 năm 1945 (ba tháng trước khi Thế chiến II kết thúc ở Châu Âu),[1] là giáo sư Zygmunt Latoszewski,[2][3] người sống sót sau Khởi nghĩa Warszawa.[4]

Bối cảnh lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]
Hội trường Philharmonic Kraków, quê hương của Dàn nhạc Philharmonic Kraków

Khi sự sụp đổ của Áo-Hung (1909) sắp xảy ra, theo sáng kiến nhà soạn nhạc yêu nước và giám đốc âm nhạc Feliks Nowowiejski (sinh 1877), nhiều nhân tài tụ họp tại Kraków để thành lập Dàn nhạc.[2][3]

Hồ sơ nghệ thuật

[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến năm 2013, Dàn nhạc thành lập gần được 60 năm với những thế hệ nghệ sĩ mới.[5] Năm 1962, Dàn nhạc được đặt tên theo Karol Szymanowski (1882–1937), nhạc sĩ có nhiều tác phẩm được dàn nhạc biểu diễn, cùng với Krzysztof Penderecki.[6] Penderecki giữ chức giám đốc nghệ thuật dàn nhạc trong thời gian 1988–1990.[7][8] Qua nhiều năm, dàn nhạc hợp tác với các nhạc sĩ nổi tiếng như Dmitri Shostakovich, Ignacy Jan Paderewski, Gaetano Donizetti, Mieczysław Karłowicz, Karol Szymanowski, Max Bruch, Grażyna Bacewicz, Henryk Mikołaj Górecki, Stanisław Moniuszko,...[9]

Dàn nhạc Philharmonic Kraków đã biểu diễn ở hơn 30 quốc gia, gồm hầu hết các nước Châu Âu cũng như ở Iran, Nhật Bản, Canada, Hàn Quốc, Lebanon, Thổ Nhĩ Kỳ và Hoa Kỳ. Buổi hòa nhạc được dẫn dắt bởi các nhạc sĩ Ba Lan nổi tiếng như Zygmunt Latoszewski, Bohdan Wodiczko, Witold Rowicki, Kazimierz Kord, Jerzy Maksymiuk, Krzysztof Penderecki, San Antonio Wit, và nhạc sĩ từ nước ngoài: Hermann Abendroth, Nikolai Anosov, Roger Désormière, Dean Dixon, Antal Dorati, Christopher Hogwood, Konstantin Ivanov, Paweł Klecki, Kirill Kondrashin, Rafael Kubelik, Gilbert Levine, Jean Martinon, Sir John Pritchard, Helmuth Rilling, Jerzy Semkow, Giuseppe Sinopoli, và Carlo Zecchi.[5]

Một số nghệ sĩ độc tấu nổi tiếng thế giới cũng đã biểu diễn cùng dàn nhạc. Nổi bật nhất bao gồm Victoria de los angeles, Cathy Berberian, Stanislav Bunin, Zara Dolukhanova, Dorothy Dorow, Sidney Harth, Gary Karr, Nigel Kennedy, Leonid Kogan, Gidon Kremer, Witold Małcużyński, Yehudi Menuhin, Midori Gotō, Shlomo Mintz, Tatiana Nikolayeva, Garrick Ohlsson, cặp đôi DavidIgor Oistrakh, Vlado Perlemuter, Maurizio Pollini, Ruggiero Ricci, Mstislav Rostropovich, Artur Rubinstein, Isaac Stern, Henryk Szeryng, Narciso Yepes, Mã Hữu Hữu, và Teresa [5]

Ghi chú và tài liệu tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Media release (2013). “Symphony Orchestra of the Karol Szymanowski Philharmonic in Krakow”. Resources: Music. Adam Mickiewicz Institute culture.pl. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2013. Polish version: Orkiestra Symfoniczna Filharmonii Krakowskiej. Source: Polskie Centrum Informacji Muzycznej, Związek Kompozytorów Polskich; January 2002.
  2. ^ a b c Media release (2010). “O Filharmonii”. Historia (bằng tiếng Ba Lan). Filharmonia Krakowska im. Karola Szymanowskiego. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2013.
  3. ^ a b “Kraków Philharmonic (Filharmonia Krakowska)”. Kraków Culture & Events. In Your Pocket. 2012. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2013.
  4. ^ Teatr Wielki (2004). “Zygmunt Latoszewski”. Ludzie (The People) (bằng tiếng Ba Lan). Opera Narodowa (National Opera). Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2013.
  5. ^ a b c Filharmonia Krakowska (2010). “Orkiestra. Koncertmistrz. Muzycy (Orchestra. Concert-masters. Musicians)” (bằng tiếng Ba Lan). Orkiestra Filharmonii im. Karola Szymanowskiego w Krakowie. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2013.
  6. ^ Michaels, Sean (ngày 23 tháng 1 năm 2012). “Jonny Greenwood reveals details of Krzysztof Penderecki collaboration”. The Guardian.
  7. ^ Elżbieta Marlikowska (31 tháng 5 năm 2012). “Orkiestra Filharmonii Krakowskiej”. Filharmonia im. Karola Szymanowskiego w Krakowie (bằng tiếng Ba Lan). Urząd Marszałkowski Województwa Małopolskiego. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2013.
  8. ^ “Orkiestra Filharmonii Krakowskiej (Koncerty, Bilety)”. City of Kraków. Koncerty w Twoim mieście (Concerts in Your City. Schedules. Tickets). Truy cập ngày 7 tháng 2 năm 2013.
  9. ^ IAM (2013). “Orkiestra Symfoniczna Filharmonii Krakowskiej”. Baza wiedzy. Muzyka. Adam Mickiewicz Institute culture.pl. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2013. Source: Polskie Centrum Informacji Muzycznej, Związek Kompozytorów Polskich, January 2002