Franck Ribéry
![]() Ribéry với Bayern Munich năm 2019 | ||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Franck Henry Pierre Ribéry[1] | |||||||||||||||
Ngày sinh | 7 tháng 4, 1983 | |||||||||||||||
Nơi sinh | Boulogne-sur-Mer, Pháp | |||||||||||||||
Chiều cao | 1,70 m (5 ft 7 in) | |||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | |||||||||||||||
Thông tin câu lạc bộ | ||||||||||||||||
Đội hiện nay | Salernitana | |||||||||||||||
Số áo | 7 | |||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||
1989–1996 | Conti Boulogne | |||||||||||||||
1996–1999 | Lille OSC | |||||||||||||||
1999–2000 | Boulogne | |||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||
2000–2002 | Boulogne | 28 | (6) | |||||||||||||
2002–2003 | Alès | 19 | (1) | |||||||||||||
2003–2004 | Stade Brestois | 35 | (3) | |||||||||||||
2004–2005 | Metz | 20 | (1) | |||||||||||||
2005 | Galatasaray | 14 | (0) | |||||||||||||
2005–2007 | Marseille | 60 | (11) | |||||||||||||
2007–2019 | FC Bayern München | 273 | (86) | |||||||||||||
2019–2021 | Fiorentina | 50 | (5) | |||||||||||||
2021– | Salernitana | 16 | (0) | |||||||||||||
Đội tuyển quốc gia | ||||||||||||||||
2004–2006 | U21 Pháp | 13 | (2) | |||||||||||||
2006–2014 | Pháp | 81 | (16) | |||||||||||||
Thành tích
| ||||||||||||||||
* Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ chuyên nghiệp chỉ được tính cho giải quốc gia và chính xác tính đến 22 tháng 5 năm 2021 |
Franck Henry Pierre Ribéry (sinh ngày 7 tháng 4 năm 1983 tại Boulogne-sur-Mer, Pháp) là cầu thủ bóng đá người Pháp đang chơi cho Salernitana. Trước đó anh chơi cho nhiều đội bóng tại Pháp mà nổi bật là Marseille. Anh chuyển sang Bayern Munich, tạo nên một sự nghiệp đỉnh cao và được xem là cầu thủ đa tài sở hữu "tốc độ, sức khỏe, kĩ thuật và khả năng kiến tạo".[2] Từ khi chuyển sang chơi tại Bayern anh được công nhận là cầu thủ Pháp hay nhất hiện nay. Huyền thoại đội tuyển Pháp Zinédine Zidane gọi anh là "báu vật của bóng đá Pháp".[2]
Sự nghiệp tại câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Sau khi chơi cho bốn đội bóng khác nhau tại quê nhà, tháng 1 năm 2005 anh sang Thổ Nhĩ Kỳ đầu quân cho Galatasaray là một đội bóng vào loại lớn nhất nước này. Anh ký hợp đồng 3,5 năm và cùng đội này đoạt cúp quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ năm 2005 sau trận thắng đối thủ truyền kiếp Fenerbahçe 5-1, trong đó anh ghi 1 bàn và kiến tạo 1 bàn. Ribéry sau đó tỏ ý muốn về Pháp chơi cho CLB Marseille, và anh chấp nhận không lãnh lương. Ngày 25 tháng 4 2007, CLB Galatasaray đệ đơn ngăn cản không cho Ribéry vào CLB Marseille nhưng bị Tòa án Phân xử Thể thao bác đơn, vì Tòa cho rằng Ribery và Galatasaray đã hết hợp đồng cho năm 2004-05, và Galatasaray không có lý do gì để đòi Marseille bồi thường 10 triệu €[3].
Ribéry ra sân 68 lần và ghi 14 bàn thắng trong màu áo Marseille, đưa đội này lên hạng nhì (sau Olympique Lyonnais) của giải Ligue 1 năm 2006-7.
Ngày 7 tháng 6 2007, Bayern Munich ký hợp đồng 4 năm với Ribéry với giá kỷ lục 25 triệu €.[4] Ribéry được mang áo số 7 sau khi Mehmet Scholl rời đội nhường lại.[5] Tháng sau Ribery ghi 2 bàn thắng trong trận đầu tiên (Bayern hạ gục Munich FT Gern 18-0).
Ngày 21 tháng 7 2007 Ribéry ghi 2 bàn trong trận Werder Bremen. Trong vòng bán kết, anh cũng làm tung lưới được 1 lần giúp Bayern hạ đương kim vô địch là VfB Stuttgart. Sau đó anh bị chấn thương và không thi đấu trong trận chung kết (Bayern thắng giải vô địch).
Ngày 8 tháng 6 2008 Ribéry được bầu là cầu thủ bóng đá ở Đức trong mùa 2007-08[6].
Ngày 21 tháng 8 năm 2019, Ribéry chuyển sang thi đấu cho câu lạc bộ Fiorentina của Ý theo bản hợp đồng có thời hạn 2 năm, mức lương 4 triệu euro/năm.[7]
Vào ngày 6 tháng 9 năm 2021, Ribéry ký hợp đồng với Salernitana theo dạng chuyển nhượng tự do
Sự nghiệp tại đội tuyển[sửa | sửa mã nguồn]
Ribéry có mặt trong các trận sau:
- 27 tháng 5 2006: Pháp 3-0 Mexico (anh được David Trezeguet thay vào phút 74)[8]
- Chung kết Giải vô địch bóng đá thế giới 2006: Pháp - Ý [9]
- 26 tháng 3 2008; Pháp 1-0 Anh (anh ghi bàn thắng duy nhất trong trận)
- 17 tháng 6 2008: Pháp 0-2 Ý (Ribéry bị chấn thương đầu gối phải bỏ cuộc vào phút thứ 8)[10] Hai ngày sau anh phải đi mổ đầu gối tại Munich.[11]. Ngày 24 tháng 9 2008 Ribéry trở lại sân trong trận Bayern Munich 2-0 1. FC Nurnberg)
- Pháp 1-0 Litva (vòng loại cho Giải vô địch bóng đá thế giới 2010)
Bàn thắng cho đội tuyển[sửa | sửa mã nguồn]
# | Ngày | Sân vận động | Đối phương | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 27 tháng 6 năm 2006 | FIFA WM Stadion Hannover, Hanover, Đức | ![]() |
World Cup 2006 | ||
2. | 2 tháng 6 năm 2007 | Stade de France, Saint-Denis, Pháp | ![]() |
Vòng loại Euro 2008 | ||
3. | 26 tháng 3 năm 2008 | Stade de France, Saint-Denis, Pháp | ![]() |
Giao hữu | ||
4. | 3 tháng 6 năm 2008 | Stade de France, Saint-Denis, Pháp | ![]() |
Giao hữu | ||
5. | 11 tháng 10 năm 2008 | Sân vận động Farul, Constanţa, România | ![]() |
Vòng loại World Cup 2010 | ||
6. | 28 tháng 3 năm 2009 | Sân vận động S. Darius và S. Girėnas, Kaunas, Litva | ![]() |
Vòng loại World Cup 2010 | ||
7. | 1 tháng 4 năm 2009 | Stade de France, Saint-Denis, Pháp | ![]() |
Vòng loại World Cup 2010 | ||
8. | 27 tháng 4 năm 2012 | Sân vận động Hainaut, Valenciennes, Pháp | ![]() |
Giao hữu | ||
9. | 31 tháng 5 năm 2012 | Sân vận động Auguste-Delaune, Reims, Pháp | ![]() |
Giao hữu | ||
10. | 5 tháng 6 năm 2012 | MMArena, Le Mans, Pháp | ![]() |
Giao hữu | ||
11. | 11 tháng 9 năm 2012 | Stade de France, Saint-Denis, Pháp | ![]() |
Vòng loại World Cup 2014 | ||
12. | 22 tháng 3 năm 2013 | Stade de France, Saint-Denis, Pháp | ![]() |
Vòng loại World Cup 2014 | ||
13. | 10 tháng 9 năm 2013 | Sân vận động Trung tâm, Gomel, Belarus | ![]() |
Vòng loại World Cup 2014 | ||
14. | 10 tháng 9 năm 2013 | Sân vận động Trung tâm, Gomel, Belarus | ![]() |
Vòng loại World Cup 2014 | ||
15. | 11 tháng 10 năm 2013 | Sân vận động Công viên các Hoàng tử, Paris, Pháp | ![]() |
Giao hữu | ||
16. | 15 tháng 10 năm 2013 | Stade de France, Saint-Denis, Pháp | ![]() |
Vòng loại World Cup 2014 |
Cuộc sống riêng tư[sửa | sửa mã nguồn]
Khi Ribéry mới hai tuổi, anh và gia đình bị tai nạn xe cộ, xe của gia đình anh tông vào xe vận tải tại Boulogne-sur-Mer. Ribéry bị thương nát mặt, các vết khâu hơn 100 mũi. Do đó mà mặt anh mang hai vết thẹo dài.[12]
Anh có vợ là Wahiba người Pháp gốc Algerie, hai người có với nhau hai con gái là Hizya và Shakinez.[2][13] Ribéry theo Đạo Hồi.[14]
Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính đến 25 tháng 5 năm 2019
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | Cúp quốc gia | Châu Âu | Khác1 | Tổng cộng | Tham khảo | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||||
Boulogne | 2000–01 | Championnat | 4 | 1 | 0 | 0 | — | 4 | 1 | |||||
2001–02 | 24 | 5 | 1 | 0 | 25 | 5 | ||||||||
Tổng cộng | 28 | 6 | 1 | 0 | 29 | 6 | ||||||||
Alès | 2002–03 | Championnat | 19 | 1 | 0 | 0 | 19 | 1 | ||||||
Brest | 2003–04 | 35 | 3 | 2 | 1 | 37 | 4 | |||||||
Metz | 2004–05 | Ligue 1 | 20 | 2 | 2 | 0 | 22 | 2 | ||||||
Galatasaray | 2004–05 | Süper Lig | 14 | 0 | 3 | 1 | — | 17 | 1 | |||||
Marseille | 2005–06 | Ligue 1 | 35 | 6 | 1 | 0 | 12 | 3 | 5 | 3 | 53 | 12 | ||
2006–07 | 25 | 5 | 1 | 0 | 4 | 0 | 7 | 1 | 37 | 6 | ||||
Tổng cộng | 60 | 11 | 2 | 0 | 16 | 3 | 12 | 4 | 90 | 18 | ||||
Bayern Munich | 2007–08 | Bundesliga | 28 | 11 | 5 | 2 | 11 | 3 | 2 | 3 | 46 | 19 | [15][16] | |
2008–09 | Bundesliga | 25 | 9 | 3 | 1 | 8 | 4 | — | 36 | 14 | [17] | |||
2009–10 | Bundesliga | 19 | 4 | 4 | 2 | 7 | 1 | — | 30 | 7 | [18] | |||
2010–11 | Bundesliga | 25 | 7 | 3 | 2 | 4 | 2 | 0 | 0 | 32 | 11 | [19] | ||
2011–12 | Bundesliga | 32 | 12 | 4 | 2 | 14 | 3 | — | 50 | 17 | [20] | |||
2012–13 | Bundesliga | 27 | 10 | 3 | 0 | 12 | 1 | 1 | 0 | 43 | 11 | [15][21] | ||
2013–14 | Bundesliga | 22 | 10 | 4 | 1 | 10 | 3 | 3 | 2 | 39 | 16 | [15][22] | ||
2014–15 | Bundesliga | 15 | 5 | 2 | 1 | 6 | 3 | 0 | 0 | 23 | 9 | [23] | ||
2015–16 | Bundesliga | 13 | 2 | 2 | 0 | 7 | 0 | 0 | 0 | 22 | 2 | [24] | ||
2016–17 | Bundesliga | 22 | 5 | 3 | 0 | 6 | 0 | 1 | 0 | 32 | 5 | [25] | ||
2017–18 | Bundesliga | 20 | 5 | 5 | 1 | 8 | 0 | 1 | 0 | 34 | 6 | [26][27] | ||
2018–19 | Bundesliga | 25 | 6 | 5 | 0 | 7 | 1 | 1 | 0 | 38 | 7 | [28] | ||
Tổng cộng | 273 | 86 | 43 | 12 | 100 | 21 | 9 | 5 | 425 | 124 | — | |||
Tổng cộng sự nghiệp | 449 | 109 | 53 | 14 | 116 | 24 | 21 | 9 | 639 | 156 | — |
- 1.^ Bao gồm Cúp Liên đoàn bóng đá Pháp, Cúp Liên đoàn bóng đá Đức, Siêu cúp Đức, Siêu cúp châu Âu, và Giải vô địch thế giới các câu lạc bộ.
Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]
- Tính tới 2014.[29]
Đội tuyển quốc gia | Mùa giải | Số trận | Số bàn |
---|---|---|---|
Pháp | 2006 | 15 | 1 |
2007 | 9 | 1 | |
2008 | 8 | 3 | |
2009 | 8 | 2 | |
2010 | 7 | 0 | |
2011 | 8 | 0 | |
2012 | 14 | 4 | |
2013 | 11 | 5 | |
2014 | 1 | 0 | |
Tổng cộng | 81 | 16 |
Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]
Galatasaray[sửa | sửa mã nguồn]
Marseille[sửa | sửa mã nguồn]
Bayern Munich[sửa | sửa mã nguồn]
- Bundesliga: 2007–08, 2009–10, 2012–13, 2013–14, 2014–15, 2015–16, 2016–17, 2017–18, 2018–19
- DFB-Pokal: 2007–08, 2009–10, 2012–13, 2013–14, 2015–16
- DFB-Ligapokal: 2007
- DFL-Supercup: 2010, 2012
- UEFA Champions League: 2012–13
- UEFA Super Cup: 2013
- FIFA Club World Cup: 2013
Đội tuyển Pháp[sửa | sửa mã nguồn]
Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]
- UNFP Young Player of the Year: 2005–06
- Ligue 1 Team of the Year: 2005–06
- Ligue 1 Goal of the Year: 2005–06
- UNFP Player of the Month: August 2004, October 2005, November 2005, April 2006
- French Player of the Year: 2007, 2008, 2013
- German Footballer of the Year: 2008[83]
- ESM Team of the Year: 2007–08
- UEFA Team of the Year: 2008
- Cầu thủ hay nhất trận UEFA Euro 2012: vs. Ukraine
- UEFA Champions League Best Player: 2012–13
- UEFA Best Player in Europe Award: 2012–13
- Cầu thủ hay nhất trận UEFA Super Cup: 2013
- Bundesliga Player Of The Year: 2013[216]
- The kicker Man Of The Year: 2013[217]
- FIFA Club World Cup Golden Ball: 2013
- FIFA Club World Cup Most Valuable Player: 2013
- FIFA/FIFPro World XI: 2013
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ “FIFA World Cup South Africa 2010 – List of Players” (PDF). Fédération Internationale de Football Association (FIFA). Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2013.[liên kết hỏng]
- ^ a b c “Franck Ribéry”. fcbayern.de. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2009. Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
không hợp lệ: tên “profile_fcbayern” được định rõ nhiều lần, mỗi lần có nội dung khác - ^ “Galatasaray Ribery claim rejected by court”. ESPN. 25 tháng 4 năm 2007. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2008.
- ^ Sky Sports (7 tháng 6 năm 2006). “German giants recruit Ribéry”. Sky Sports. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2007. Truy cập 7 tháng 6 năm 2006.
- ^ “FCB unveil star signings Ribéry and Toni”. FCBayern.com. 7 tháng 6 năm 2006. Truy cập 7 tháng 6 năm 2006.
- ^ “Ribéry named Footballer of the Year”. 8 tháng 6 năm 2008.
- ^ “Ribery gia nhập Fiorentina”.
- ^ “Ribéry stats and timeline at footballdatabase.com”. Truy cập ngày 26 tháng 3 năm 2008.
- ^ “Match Report: Brazil - France”. FIFAWorldcup.com. 1 tháng 7 năm 2006. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2006. Truy cập 12 tháng 7 năm 2006.
- ^ “Ribery muss unters Messer (transl.: Surgery for Ribéry)” (bằng tiếng Đức). FCBayern.de. 18 tháng 6 năm 2008. Truy cập 18 tháng 6 năm 2008.
- ^ “Ribery has surgery on ankle”. The Canadian Press.[liên kết hỏng]
- ^ “Ribery: Lucky to be alive”. The Sun. 1 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2008.
- ^ Lichfield, John (6 tháng 10 năm 2006). “Convert to Islam changes French mindset: Rebel Ribéry strides from sink estate to brink of greatness”. The Independent. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 1 năm 2010. Truy cập 11 tháng 3 năm 2009.
- ^ Pasquet, Yannick (19 tháng 2 năm 2008). “Ribery making his mark in Germany”. NewsBank. Agence France-Presse. Truy cập 11 tháng 3 năm 2009.
- ^ a b c Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênFranck Ribéry » Club matches
- ^ “Franck Ribery”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Franck Ribery”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Franck Ribery”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Franck Ribery”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Franck Ribery”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Franck Ribery”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Franck Ribery”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Franck Ribery”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2015.
- ^ “Franck Ribery”. kicker.de (bằng tiếng Đức). kicker. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Franck Ribery”. kicker.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2017.
- ^ “Bayerns erster Titel dank Flippertor und Ulreich”. kicker.de (bằng tiếng Đức). ngày 5 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2017.
- ^ “Franck Ribery”. kicker.de (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2018.
- ^ “Eintracht Frankfurt - Bayern München”. kicker.de (bằng tiếng Đức). ngày 12 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 12 tháng 8 năm 2018.
- ^ “RIBERY Franck” (bằng tiếng Pháp). fff.fr. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2010.
Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]
![]() |
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Franck Ribéry. |
- Franck Ribéry – Thành tích thi đấu FIFA
- Franck Ribéry – Thành tích thi đấu tại UEFA
- Franck Ribéry tại fussballdaten.de (tiếng Đức)
- Sinh năm 1983
- Nhân vật còn sống
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2006
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá thế giới 2010
- Tiền vệ cánh bóng đá
- Người cải sang Hồi giáo
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Đức
- Cầu thủ bóng đá nước ngoài ở Thổ Nhĩ Kỳ
- Cầu thủ bóng đá Bayern München
- Cầu thủ bóng đá FC Metz
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá quốc gia Pháp
- Cầu thủ bóng đá Pháp ở nước ngoài
- Vận động viên Pháp ở Đức
- Vận động viên Pháp ở Thổ Nhĩ Kỳ
- Cầu thủ bóng đá Pháp
- Tín hữu Hồi giáo Pháp
- Cầu thủ bóng đá Bundesliga
- Cầu thủ bóng đá Galatasaray S.K.
- Cầu thủ bóng đá Ligue 1
- Cầu thủ bóng đá Olympique Alès
- Cầu thủ bóng đá Olympique de Marseille
- Người Boulogne-sur-Mer
- Cầu thủ bóng đá Stade Brestois 29
- Cầu thủ bóng đá Süper Lig
- Cầu thủ bóng đá US Boulogne
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2008
- Cầu thủ Giải vô địch bóng đá châu Âu 2012
- Cầu thủ vô địch UEFA Champions League
- Vận động viên Pas-de-Calais
- Cầu thủ đội tuyển bóng đá U-21 quốc gia Pháp