Fulham F.C.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Fulham
Tên đầy đủCâu lạc bộ bóng đá Fulham
Biệt danhThe Cottagers, The Whites, The Lily Whites
Thành lập1879; 145 năm trước (1879) với tên gọi Fulham St Andrew's Church Sunday School
SânCraven Cottage, Fulham, London
Sức chứa22.384[1]
Chủ sở hữuShahid Khan[2]
Chủ tịch điều hànhShahid Khan[2]
Người quản lýMarco Silva
Giải đấuGiải bóng đá Ngoại hạng Anh
2022–23Ngoại hạng Anh, thứ 10 trên 20
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Mùa giải hiện nay

Câu lạc bộ bóng đá Fulham là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp của Anh đang thi đấu tại Giải bóng đá Ngoại hạng Anh, có trụ sở đặt tại Fulham, Luân Đôn. Được thành lập vào năm 1879, Fulham hiện là CLB bóng đá chuyên nghiệp lâu đời nhất ở Luân Đôn.[3]

Sân nhà hiện tại của Fulham là sân Craven Cottage, trở thành sân nhà của CLB từ năm 1896. Sân nằm cạnh sông Thames ở Fulham. Sân tập của Fulham nằm tại công viên Motspur.

Giai đoạn gắn liền với cựu chủ tịch Mohamed Al-Fayed, sau khi câu lạc bộ leo lên hạng 4 vào những năm 1990. Fulham đã lọt vào hai trận chung kết FA CupUEFA Europa League.

Các đối thủ chính của Fulham là các câu lạc bộ đồng hương ở London Chelsea, Queens Park RangersBrentford. Câu lạc bộ sử dụng áo sơ mi trắng và quần đùi đen làm bộ quần áo thi đấu sân nhà vào năm 1903.[4]

Thành tích[sửa | sửa mã nguồn]

Giải hạng nhất và giải hạng nhì Anh[sửa | sửa mã nguồn]

  • Vô địch 1949, 2001
  • Á quân 1959

Giải hạng ba và hạng nhì[sửa | sửa mã nguồn]

  • Vô địch 1932, 1999
  • Á quân 1971

Giải hạng ba

  • Á quân 1997
  • Giải hạng nhất 2 (miền Nam)
    • 1905-06, 1906-07
  • Giải hạng nhì 2 (miền Nam)
    • 1902, 1903

Giải trong nước[sửa | sửa mã nguồn]

  • Cúp FA
    • Á quân - 1975
    • Bán kết - 1908, 1936, 1958, 1962, 2002
  • Cúp Liên đoàn
    • Tứ kết 1968, 1971, 2000, 2001, 2005

Cúp châu Âu[sửa | sửa mã nguồn]

Cầu thủ[sửa | sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 2 tháng 8 năm 2022[5][6]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
1 TM Slovakia Marek Rodák
2 HV Hà Lan Kenny Tete
5 HV Hà Lan Terence Kongolo
6 TV Anh Harrison Reed
7 TV Cộng hòa Dân chủ Congo Neeskens Kebano
8 TV Wales Harry Wilson
9 Serbia Aleksandar Mitrović
10 TV Scotland Tom Cairney (đội trưởng)[7]
11 TV Pháp Anthony Knockaert
12 TV Anh Nathaniel Chalobah
13 HV Hoa Kỳ Tim Ream (đội phó)
14 Jamaica Bobby Decordova-Reid
16 HV Anh Tosin Adarabioyo
Số VT Quốc gia Cầu thủ
17 Bồ Đào Nha Ivan Cavaleiro
18 TV Brasil Andreas Pereira
19 Brasil Rodrigo Muniz
21 TM Argentina Paulo Gazzaniga
23 HV Anh Joe Bryan
25 TV Anh Josh Onomah
26 TV Bồ Đào Nha João Palhinha
33 HV Hoa Kỳ Antonee Robinson
35 TV Úc Tyrese Francois
43 HV Thụy Sĩ Kevin Mbabu
TV Israel Manor Solomon (mượn từ Shakhtar Donetsk)
TM Đức Bernd Leno

Cầu thủ cho mượn[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ
HV Anh Steven Sessegnon (tại Charlton Athletic đến hết mùa giải 2022-23)

Đội học viện[sửa | sửa mã nguồn]

Thành phần ban huấn luyện[sửa | sửa mã nguồn]

Chức vụ Tên
Huấn luyện viên trưởng Bồ Đào Nha Marco Silva
Trợ lý Huấn luyện viên Anh Stuart Gray
huấn luyện viên đội 1 Bồ Đào Nha Luis Boa Morte
Huấn luyện viên trưởng thủ môn Bồ Đào Nha Hugo Oliveira
Trợ lý Huấn luyện viên thủ môn Bồ Đào Nha Goncalo Pedro
Trưởng bộ phận thể chất Hy Lạp Antonios Lemonakis
Huấn luyện viên thể lực Bồ Đào Nha Bruno Mendes
Giám đốc học viện Wales Huw Jennings
Huấn luyện viên U-23 Anh Steve Wigley
Huấn luyện viên U-18 Anh Ali Melloul

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Premier League Handbook 2022/23” (PDF).
  2. ^ a b “Welcome To Shahid Khan”. Fulham F.C. 12 tháng 7 năm 2013. Lưu trữ bản gốc 14 tháng Bảy năm 2013. Truy cập 12 tháng Bảy năm 2013.
  3. ^ 1879 according to the club history Lưu trữ 13 tháng 11 2013 tại Wayback Machine on the official website and 1886/7 “Archived copy”. Bản gốc lưu trữ 18 tháng Mười năm 2009. Truy cập 27 tháng Bảy năm 2009.Quản lý CS1: bản lưu trữ là tiêu đề (liên kết) according to 'How a church's cricket and football club became Fulham Football Club' – Morgan Phillips 2007.
  4. ^ “Fulham - Historical Football Kits”. Historicalkits.co.uk. Truy cập 16 tháng Bảy năm 2020.
  5. ^ “First team”. Fulham F.C. Lưu trữ bản gốc 27 tháng Bảy năm 2022. Truy cập 2 Tháng tám năm 2022.
  6. ^ “Solomon Deal Agreed”.
  7. ^ “Captain's message”. Fulham F.C. 21 tháng 6 năm 2018. Lưu trữ bản gốc 29 tháng Bảy năm 2018. Truy cập 29 tháng Bảy năm 2018.

Liên kết[sửa | sửa mã nguồn]