Gadolini(III) oxide

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Gadolini(III) Oxide
Mẫu gadolini(III) Oxide
Tên khácgadolinium sesquioxide, gadolinium trioxide
Nhận dạng
Số CAS12064-62-9
PubChem159427
Số RTECSLW4790000
Ảnh Jmol-3Dảnh
SMILES
InChI
ChemSpider140201
UNII5480D0NHLJ
Thuộc tính
Công thức phân tửGd2O3
Khối lượng mol362,4982 g/mol
Bề ngoàibột trắng
Mùikhông mùi
Khối lượng riêng7,407 g/cm³ (15 ℃)
7,07 g/cm³ (25 ℃)[1]
Điểm nóng chảy 2.420 °C (2.690 K; 4.390 °F)
Điểm sôi
Độ hòa tan trong nướckhông tan
Tích số tan, Ksp1,8×10−23
Độ hòa tantan trong axit
MagSus+53,200·10-6 cm³/mol
Các nguy hiểm
Nguy hiểm chínhđộc nhẹ
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).
☑Y kiểm chứng (cái gì ☑YKhôngN ?)

Gadolini(III) Oxide, còn được gọi với cái tên khác là gadolinia, là một hợp chất vô cơ có thành phần chính gồm hai nguyên tố gadolinioxy, có công thức hóa học được quy định là Gd2O3. Đây là một trong những hợp chất phổ biến nhất của nguyên tố gadolini, một nguyên tố thuộc nhóm đất hiếm, các dẫn xuất của nó là các chất tương phản tiềm năng cho hình ảnh cộng hưởng từ.

Điều chế[sửa | sửa mã nguồn]

Gadolini(III) Oxide có thể được điều chế, hình thành bằng cách nhiệt phân của hydroxide, nitrat, cacbonat hoặc oxalat của kim loại gadolini tương ứng.[2] Gadolini(III) Oxide được hình thành trên bề mặt kim loại gadolini.

Gadolini(III) Oxide là một Oxide cơ bản, được biểu hiện bằng phản ứng của nó với carbon dioxide để tạo ra cacbonat. Nó hòa tan dễ dàng trong axit vô cơ thông thường với sự phức tạp rằng các oxalat, fluoridephosphat hay một số muối khác rất không hòa tan trong nước và có thể phủ các lớp Oxide, do đó ngăn ngừa sự hòa tan hoàn toàn.[3] Muối sunfat tan không nhiều.

Hạt nano Gd2O3[sửa | sửa mã nguồn]

Một số phương pháp được biết đến để tổng hợp các hạt nano gadolini(III) Oxide, chủ yếu dựa trên sự kết tủa của gadolini(III) hydroxide bởi phản ứng của các ion gadolini với hydroxide, tiếp theo là loại bỏ lượng nước để tạo Oxide. Các hạt nano luôn được phủ một vật liệu bảo vệ để tránh sự hình thành các kết tinh đa tinh thể lớn hơn.[4][5][6]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Pradyot Patnaik. Handbook of Inorganic Chemicals. McGraw-Hill, 2002, ISBN 0-07-049439-8.
  2. ^ Cotton, S. (2006). Lanthanide and Actinide Chemistry Wiley ISBN 0-470-01006-1, tr. 6.
  3. ^ Yost, D. M, Russell, H. Jr., Garner, C. S. The Rare-Earth Elements and their Compounds, Wiley, 1947.
  4. ^ McDonald, M; Watkin, K (2006). “Investigations into the Physicochemical Properties of Dextran Small Particulate Gadolinium Oxide Nanoparticles”. Academic Radiology. 13 (4): 421–7. doi:10.1016/j.acra.2005.11.005. PMID 16554221.
  5. ^ Bridot, Jean-Luc; Faure, Anne-Charlotte; Laurent, Sophie; Rivière, Charlotte; Billotey, Claire; Hiba, Bassem; Janier, Marc; Josserand, VéRonique; và đồng nghiệp (2007). “Hybrid Gadolinium Oxide Nanoparticles: Multimodal Contrast Agents for in Vivo Imaging”. Journal of the American Chemical Society. 129 (16): 5076–84. doi:10.1021/ja068356j. PMID 17397154.
  6. ^ Engström, Maria; Klasson, Anna; Pedersen, Henrik; Vahlberg, Cecilia; Käll, Per-Olov; Uvdal, Kajsa (2006). “High proton relaxivity for gadolinium oxide nanoparticles”. Magnetic Resonance Materials in Physics, Biology and Medicine. 19 (4): 180–6. doi:10.1007/s10334-006-0039-x. PMID 16909260.