Georgi Dzhikiya

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Georgi Dzhikiya
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Georgi Tamazovich Dzhikiya
Ngày sinh 21 tháng 11, 1993 (30 tuổi)
Nơi sinh Moskva, Nga
Chiều cao 1,88 m
Vị trí Hậu vệ
Thông tin đội
Đội hiện nay
Spartak Moskva
Số áo 14
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
2003–2010 Lokomotiv Moskva
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2011–2013 Lokomotiv Moskva 0 (0)
2011–2013Lokomotiv-2 Moskva 64 (2)
2014 Spartak Nalchik 8 (0)
2014–2015 Khimik Dzerzhinsk 31 (2)
2015–2016 Amkar Perm 38 (3)
2017– Spartak Moskva 106 (4)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2017– Nga 43 (2)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến ngày 16 tháng 5 năm 2021
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến ngày 20 tháng 11 năm 2022

Georgi Tamazovich Dzhikiya (tiếng Nga: Георгий Тамазович Джикия; sinh ngày 21 tháng 11 năm 1993) là một cầu thủ bóng đá người Nga gốc Gruzia thi đấu ở vị trí trung vệ cho Spartak Moskva tại Giải bóng đá ngoại hạng Nga.

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Anh có màn ra mắt tại Russian Second Division cho F.K. Lokomotiv-2 Moskva vào ngày 24 tháng 5 năm 2011 trong trận đấu với FC Volochanin-Ratmir Vyshny Volochyok.[1]

Vào ngày 26 tháng 12 năm 2016, anh ký hợp đồng với F.K. Spartak Moskva.[2]

Ngày 18 tháng 1 năm 2018, anh dính chấn thương rách dây chằng chéo trước và phải nghỉ thi đấu vài tháng.[3]

Quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 11 năm 2016, lần đầu tiên anh được triệu tập vào Đội tuyển bóng đá quốc gia Nga thi đấu giao hữu với Qatar ngày 10 tháng 11 năm 2016 và România vào ngày 15 tháng 11 năm 2016.[4] Anh có màn ra mắt vào ngày 5 tháng 6 năm 2017 trong trận giao hữu với Hungary.

Tại Cúp liên đoàn các châu lục 2017, Dzhikiya đã chơi trọn vẹn cả 3 trận đấu trước New Zealand (2–0), Bồ Đào Nha (0–1) và Mexico (1–2). Trong trận đấu với các cầu thủ Bồ Đào Nha, anh đã phải nhận một thẻ vàng.

Anh đã bỏ lỡ FIFA World Cup 2018 mà Nga đăng cai, do chấn thương dây chằng gặp phải vào tháng 1.

Ngày 16 tháng 11 năm 2019, anh ghi bàn thắng đầu tiên cho đội tuyển quốc gia trong trận đấu với Bỉ tại vòng loại Euro 2020.[5]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 16 tháng 5 năm 2021
Câu lạc bộ Mùa giải Giải vô địch Cúp quốc gia Châu lục Khác Tổng cộng
Hạng đấu Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn Trận Bàn
Lokomotiv-2 Moskva 2011–12 PFL 22 0 2 0 24 0
2012–13 21 1 2 0 23 1
2013–14 21 1 0 0 21 1
Tổng cộng 64 2 4 0 0 0 0 0 68 2
Spartak Nalchik 2013–14 FNL 8 0 0 0 8 0
Khimik Dzerzhinsk 2014–15 31 2 2 0 33 2
Amkar Perm 2015–16 Giải bóng đá ngoại hạng Nga 22 2 3 1 25 3
2016–17 16 1 1 0 17 1
Tổng cộng 38 3 4 1 0 0 0 0 42 4
Spartak Moskva 2016–17 Giải bóng đá ngoại hạng Nga 8 0 8 0
2017–18 17 1 2 0 5 0 1 0 25 1
2018–19 26 2 3 0 6 0 35 2
2019–20 27 1 4 0 4 0 35 1
2020–21 28 0 2 0 30 0
Tổng cộng 106 4 11 0 15 0 1 0 133 4
Tổng cộng sự nghiệp 247 11 21 1 15 0 1 0 284 12

Đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Georgi Dzhikiya khởi động trước trận giao hữu với Argentina năm 2017
Tính đến ngày 20 tháng 11 năm 2022[6]
Nga
Năm Số trận Số bàn
2017 8 0
2018 5 0
2019 10 1
2020 5 0
2021 13 1
2022 2 0
Tổng cộng 43 2

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến ngày 11 tháng 10 năm 2021[6]
# Ngày Địa điểm Đối thủ Bàn thắng Kết quả Giải đấu
1. 16 tháng 11 năm 2019 Sân vận động Krestovsky, Saint Petersburg, Nga  Bỉ 1–4 1–4 Vòng loại Euro 2020
2. 11 tháng 10 năm 2021 Ljudski vrt, Maribor, Slovenia  Slovenia 2–0 2–1 Vòng loại World Cup 2022

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Spartak Moskva

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Career Summary”. Russian Football Union. 7 tháng 8 năm 2011. Bản gốc lưu trữ 12 tháng 9 năm 2012.
  2. ^ ГЕОРГИЙ ДЖИКИЯ СТАЛ ИГРОКОМ «СПАРТАКА» (bằng tiếng Nga). F.K. Spartak Moskva. 26 tháng 12 năm 2016. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2018.
  3. ^ Джикии предстоит операция (bằng tiếng Nga). F.K. Spartak Moskva. 18 tháng 1 năm 2018.
  4. ^ “Состав на Катар и Румынию” (bằng tiếng Nga). Russian Football Union. 1 tháng 11 năm 2016.
  5. ^ “Eden Hazard lập cú đúp, Bỉ giành chiến thắng dễ dàng trước Nga”. Lao Động.
  6. ^ a b “Dzhikia, Georgi”. National Football Teams. Benjamin Strack-Zimmerman. Truy cập ngày 22 tháng 11 năm 2019.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]