Get Right

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Get Right"
Bài hát của Jennifer Lopez từ album Rebirth
Phát hành4 tháng 1 năm 2005 (Phát thanh tại Mĩ)[1]
14 tháng 2 năm 2005 (Anh)
1 tháng 3 năm 2005 (Mĩ - Download điện tử)
Định dạngĐĩa CD, Download trực tuyến,
đĩa 7-inch, Đĩa 12-inch
Thu âm2004; Night Flight Recording Studios
(Fort Washington, Maryland)
The Poolhouse West
(Encino, Los Angeles, California)
The Poolhouse
(Long Island, New York)
Thể loạiDance-pop, R&B, funk
Thời lượng3:45 (Bản gốc)
3:48 (Phối lại cùng Fabolous)
Hãng đĩaEpic
Sáng tácRich Harrison, James Brown
Sản xuấtRich Harrison, Cory Rooney

"Get Right" là ca khúc đầu tiên được trích từ album phòng thu thứ tư của ca sĩ người Jennifer Lopez mang tên Rebirth (2005). Ca khúc được phát hành tại Mĩ trên các đài phát thanh vào tháng 1 năm 2005, tại Anh vào tháng 2 năm 2005 và cuối cùng ở dạng download điện tử vào tháng 3 năm 2005. Ca khúc đứng ở vị trí 12 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100, trở thành ca khúc thứ 10 của Lopez đứng trong top 20 tại Mĩ; ca khúc đồng thời cũng đứng vị trí số 1 ở một vài quốc gia trong đó có Anh, giúp ca khúc trở thành bài hát thứ hai của cô đứng đầu tại Anh kể từ bài hát năm 2001 "Love Don't Cost a Thing".

Thông tin bên lề[sửa | sửa mã nguồn]

Ca khúc được viết bởi Rich Harrison và sản xuất bởi Harrison và Cory Rooney. Nhạc nền của ca khúc dùng giai điệu lặp lại đáng chú ý khi sử dụng sample của ca khúc năm 1974, "Soul Power '74", được viết bởi James Brown và trình bày bởi Maceo & the Macks.

Nhà sản xuất Rich Harrison đã định ca khúc này mang tên "Ride" dành cho album của Usher năm 2004, Confessions. Nhưng lại không thực hiện được.

Video ca nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Video của ca khúc được đạo diễn bởi Francis Lawrence, xoay quanh về nội dung nhiều kiểu phụ nữ khác nhau trong một hộp đêm. Nhưng đặc biệt thay, những người phụ nữ đều do Lopez thủ vai, chỉ khác ở kiểu tóc, trang điểm và trang phục. Những nhân vật bao gồm: một DJ (nhân vật chính), vũ công, người pha chế rượu, một cô gái ngu ngơ, một người nổi tiếng, cô gái Latin cùng người bạn của mình (hai người đều được Lopez thủ vai).

Cảnh I[sửa | sửa mã nguồn]

Mỗi nhân vật đều có một tính cách và câu chuyện khác nhau được để sơ lược ở phần mở đầu. Nhân vật đầu tiên của Lopez, DJ cùng cô em gái nhỏ của mình (Ariana - con gái của chồng cô, Marc Anthony - thủ vai) đến hộp đêm. Lopez đưa cho Ariana tai nghe để cô có thể nghe bản nhạc của mình - bài "Get Right".

Cảnh II[sửa | sửa mã nguồn]

Một cô hầu bàn tâm sự với bạn đồng nghiệp, sau đó tiếp tục làm công việc của mình. Cô nàng Latin đi đến chỗ người yêu của mình thì vô tình đụng vào cô hầu bàn. Sau đó, cô nàng Latin mắng chửi người yêu - đồng thời quản lý của quán - vì không cho cô lên trình diễn mà để nữ vũ công kia nhảy múa tưng bừng trên sàn diễn.

Cảnh III[sửa | sửa mã nguồn]

Sau đó là cảnh của một ngôi sao nổi tiếng và một cô gái ngu ngơ. Cô gái ngu ngơ lần đầu tiên bước vào hộp đêm và uống rượu. Vì vậy, cô chỉ uống được bằng uống hút của mình. Một nữ diva - như Lopez đã miêu tả trong chương trình Making The Video của kênh MTV - bước vào quán rượu. Cô ngồi đối diện với cô gái ngu ngơ kia, rồi sau đó cùng bạn bè trêu cười cô nàng. Tức giận, cô liền bỏ ống hút, cởi áo khoác và uống rượu lia lịa.

Kết thúc[sửa | sửa mã nguồn]

Trong cảnh này, các nhân vật đều bỏ quên hết công việc và chính bản thân mình và nhảy múa và hòa nhập trong bài hát của Lopez. Cô hầu bàn cùng vui vẻ xóa tan sự mệt nhòa của công việc và vui vẻ với mọi người. Cô nàng ngu ngơ và diva nổi tiếng nhảy mùa thật điên loạn. Nữ vũ công thì tiếp tục nhảy tưng bừng còn cô nàng Latin vì quá bực dọc nên rời khỏi bữa tiệc. Cuối cùng là cảnh Ariana hát bài hát vào khúc cuối rồi chiếu lại loạt những nhân vật trong video.

Vũ đạo[sửa | sửa mã nguồn]

Chia sẻ với Making The Video của MTV, cô nói rằng tập vũ đạo của ca khúc thật sự rất khó khăn và đồng thời đây chính là lần công tác đầu tiên của cô với vũ công nữ.

Để cử[sửa | sửa mã nguồn]

Video nhận được 4 đề cử tại giải MTV Video Music Awards 2005: Video Dance xuất sắc, Chỉ đạo xuất sắc, Vũ đạo xuất sắc, và Chỉnh sửa xuất sắc.

Bản phối lại[sửa | sửa mã nguồn]

Một video phối lại có sự góp mặt của Fabolous nhưng chỉ gồm những cảnh có nền bạc. Ngoài ra, video không gồm và có những nội dung trong video gốc trước đó.

Xuấ hiện trên The Ellen DeGeneres Show[sửa | sửa mã nguồn]

Trong một tập phim The Ellen DeGeneres Show được phát sóng vào 16 tháng 5 năm 2005, Ellen DeGeneres đã mời Lopez là khách mời cho chương trình với lời dẫn vui nhộn: "Cô là một ngôi sao quốc tế nổi tiếng, và đồng thời cô cũng là một học trò nhảy của tôi." Cô trình chiếu một đoạn video khi cô đóng vai là một người chỉ đạo cho cô trong video. Sau đó Ellen đã làm một vài "trò hề" khi khán giả vui cười sau đó.

Nhạc mở đầu[sửa | sửa mã nguồn]

Trong cùng năm, ca khúc được làm nhạc mở đầu cho giải 2005 NBA Playoffs vào mùa 2004–05 NBA.

Danh sách ca khúc[sửa | sửa mã nguồn]

Các phối lại[sửa | sửa mã nguồn]

Chính thức[sửa | sửa mã nguồn]

  • Bản gốc cùng Fabolous
  • Bản gốc
  • Bản Hip Hop cùng Fabolous
  • Bản Hip Hop
  • Bản Pop cùng Fabolous
  • Bản Pop
  • Full Intention Extended Vocal Mix
  • Full Intention Extended Vocal Dub
  • Louie Vega Club Mix
  • Louie Vega Radio Mix
  • Louie Vega Roots Dub
  • Louie Vega (Nhạc nền)
  • Terror Squad Remix cùng Remy Ma
  • Reggaeton Remix
  • Nhạc nền
  • Acapella
  • DJ Envy Remix cùng Usher & Fabolous

Ê-kíp[sửa | sửa mã nguồn]

  • Jennifer Lopez – Giọng chính
  • Chris Avedon – Thực hiện, trợ lý thực hiện
  • Scotty Beats – Thực hiện
  • Rudaina Haddad – Hát bè
  • Rich Harrison – Chỉnh sửa, nhạc nền, sản xuất
  • Peter Wade Keusch – Thực hiện, phối khí
  • Cory Rooney – Sản xuất
  • Bruce Swedien – Mixing, thực hiện

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Tổ chức Chứng nhận Số đĩa
Úc ARIA 2x Bạch kim[27] 200,000
Pháp SNEP Vàng[28] 400,000[29]
New Zealand RIANZ Bạch kim[30] 140,500
Hoa Kỳ RIAA Vàng[31] 500,000

Vị trí và thành công trên các bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền nhiệm:
"Cleptomania" do Sugarfree
Italian Singles Chart
11 tháng 2 năm 2005 – 18 tháng 5 năm 2005
Kế nhiệm:
"Cleptomania" do Sugarfree
Tiền nhiệm
"Almost Here" do Brian McFaddenDelta Goodrem
Irish Singles Chart number-one single
17 tháng 2 năm 2005 - 13 tháng 5 năm 2005
Kế nhiệm
"Over and Over" do Nelly cùng Tim McGraw
Tiền nhiệm
"Sometimes You Can't Make It on Your Own" do U2
UK Singles Chart number-one single
26 tháng 2 năm 2005
Tiền nhiệm:
"Like Toy Soldiers" do Eminem
European Hot 100 Singles number-one single
5 tháng 3 năm 2005 – 2 tháng 4 năm 2005
Kế nhiệm:
"Let Me Love You" do Mario
Tiền nhiệm:
"Love Is a Drug" do Rosko
U.S. Billboard Hot Dance Club Play number-one single
16 tháng tư, 2005
Kế nhiệm:
"Call Me" do Anna Vissi

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “CHR Available For Airplay - Archive”. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 9 năm 2009. Truy cập 9 tháng 10 năm 2015.
  2. ^ "Australian-charts.com – Jennifer Lopez – Get Right" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  3. ^ "Austriancharts.at – Jennifer Lopez – Get Right" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  4. ^ "Ultratop.be – Jennifer Lopez – Get Right" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  5. ^ "Ultratop.be – Jennifer Lopez – Get Right" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  6. ^ "Jennifer Lopez Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  7. ^ "Danishcharts.com – Jennifer Lopez – Get Right" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten.
  8. ^ "Jennifer Lopez – Chart Search" (bằng tiếng Anh). Billboard European Hot 100 Singles for Jennifer Lopez. (cần đăng ký mua)
  9. ^ "Jennifer Lopez: Get Right" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
  10. ^ "Lescharts.com – Jennifer Lopez – Get Right" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  11. ^ "Musicline.de – Lopez,Jennifer Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH.
  12. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  13. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Dance Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége.
  14. ^ "Chart Track: Week 7, 2005" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart.
  15. ^ "Italiancharts.com – Jennifer Lopez – Get Right" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download.
  16. ^ "Nederlandse Top 40 – Jennifer Lopez" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  17. ^ "Charts.nz – Jennifer Lopez – Get Right" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles.
  18. ^ "Norwegiancharts.com – Jennifer Lopez – Get Right" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  19. ^ "Spanishcharts.com – Jennifer Lopez – Get Right" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50.
  20. ^ "Swedishcharts.com – Jennifer Lopez – Get Right" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  21. ^ "Swisscharts.com – Jennifer Lopez – Get Right" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  22. ^ "Jennifer Lopez: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  23. ^ "Jennifer Lopez Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  24. ^ "Jennifer Lopez Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  25. ^ "Jennifer Lopez Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  26. ^ "Jennifer Lopez Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  27. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2005 Singles”. ARIA. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2009.
  28. ^ “Certifications Singles Or – année 1999”. SNEP (bằng tiếng Pháp). ngày 15 tháng 6 năm 2005. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2009.
  29. ^ “Les Certifications (Singles) du SNEP (see "LOPEZ J.")”. InfoDisc (bằng tiếng Pháp). Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2009.
  30. ^ “New Zealand Top 40 Singles (see "Chart #1458 – Monday ngày 2 tháng 5 năm 2005")”. RIANZ. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2009.
  31. ^ “RIAA – Gold & Platinum”. RIAA. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2009.