Geylang International

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Geylang International FC
Tập tin:Geylang International FC Logo.png
Tên đầy đủGeylang International Football Club
Biệt danhThe Eagles
Thành lập1974; 50 năm trước (1974) as International Contract Specialist

1996; 28 năm trước (1996) as Geylang United

2013; 11 năm trước (2013) as Geylang International
SânOur Tampines Hub
Sức chứa5,000
Chủ tịch điều hànhBen Teng
ManagerMohd Noor Ali
Giải đấuSingapore Premier League
2023Singapore Premier League, 5th of 8
Trang webTrang web của câu lạc bộ

Geylang International Football Club là một câu lạc bộ bóng đá chuyên nghiệp có trụ sở tại Bedok, Singapore, thi đấu tại Singapore Premier League - giải đấu hàng đầu của bóng đá Singapore. Câu lạc bộ được thành lập vào năm 1973 với mục đích xây dựng một đội bóng thành công và được nhớ đến bởi các thế hệ sau. Họ chơi mùa giải đầu tiên vào năm 1974, giành chức vô địch FAS Division Three League, giải đấu giành được một suất trong National Football League Division One vào năm sau. Những năm 1980 và 90 là thời kì thành công nhất của đội bóng,khi giành được sáu chức vô địch FAS Premier League liên tiếp.

Geylang International đã hai lần giành chức vô địch S.League, kể từ khi bắt đầu giải đấu chuyên nghiệp vào năm 1996. Họ đã vào chung kết Cúp FA Singapore 1997 và Cúp Singapore một lần. Mùa giải thành công nhất của họ là năm 1996, khi họ trở thành đội đầu tiên giành chức vô địch giải đấu và FA Cup. Họ cũng lọt vào chung kết Cúp FA Singapore 1997 , chung kết Singapore Cup 2001 và 2003,và chung kết Cúp Liên đoàn Singapore 2012 với tư cách á quân.

Geylang International có truyền thống cạnh tranh với đội chung sân Tampines Rovers . Các trận đấu giữa 2 đội thường được gọi là "derby miền Đông".

Huấn luyện viên[sửa | sửa mã nguồn]

Thành tích[sửa | sửa mã nguồn]

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

League:

  • 1988, 1989, 1990, 1991, 1992, 1993
  • 1975, 1976, 1977
  • FAS Division Three: 1
  • 1974

Cúp:

  • 2016 (Plate Winners)
  • 1996
  • 1974,[2] 1976, 1978, 1990, 1991, 1995

Đội trẻ

  • 1998, 2006, 2011
  • 2007

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Joe Dorai (1 tháng 2 năm 1989). “FAS consider four for national coach”. The Straits Times. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2015.
  2. ^ “President's Cup to ICS in first try”. The Straits Times.