Bước tới nội dung

Giải Grammy cho trình diễn hard rock xuất sắc nhất

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải Grammy cho trình diễn hard rock xuất sắc nhất
Trao choNhững màn trình diễn chất lượng thuộc thể loại hard rock
Quốc giaHoa Kỳ
Được trao bởiViện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia
Lần đầu tiên1990
Lần gần nhất2011
Trang chủgrammy.com

Giải Grammy cho trình diễn hard rock xuất sắc nhất (tiếng Anh: Grammy Award for Best Hard Rock Performance) là hạng mục của giải Grammy được trao cho các nghệ sĩ thu âm từ năm 1990 đến 2011. Năm 1989, Viện hàn lâm Thu âm lần đầu công nhận các nghệ sĩ của thể loại nhạc hard rock tại giải Grammy lần thứ 31. Ban đầu hạng mục có tên gọi là giải Grammy cho trình diễn giọng hoặc khí nhạc hard rock hoặc metal xuất sắc nhất (tiếng Anh: Best Hard Rock/Metal Performance Vocal or Instrumental) sau khi kết hợp hai trong số các thể loại nhạc đại chúng phổ biến nhất của thập niên 1980.[1] Jethro Tull thắng cử giải thưởng đó nhờ album Crest of a Knave, đánh bại Metallica - ban nhạc được kỳ vọng sẽ thắng cử với album ...And Justice for All. Lựa chọn này làm dấy lên số đông sự chỉ trích nhắm vào Viện hàn lâm, khi các nhà báo cho rằng nhạc của Jethro Tull chẳng thuộc thể loại hard rock hoặc heavy metal.[2][3] Sau sự việc đó, Viện hàn lâm lập ra các hạng mục gồm trình diễn hard rock xuất sắc nhất và trình diễn metal xuất sắc nhất sau khi tách hai thể loại này.

Năm 1990, ban nhạc Living Colour là những người đầu tiên được trao giải trình diễn hard rock xuất sắc nhất. Từ năm 1992 đến 1994, giải thưởng được đề tên là giải Grammy cho trình diễn giọng hard rock xuất sắc nhất (tiếng Anh: Grammy Award for Best Hard Rock Performance with Vocal). Các ban nhạc Foo Fighters, Living Colour và The Smashing Pumpkins cùng chung kỷ lục nhiều chiến thắng nhất, với hai giải chia cho từng nhóm. Những nghệ sĩ người Mỹ được trao giải nhiều hơn bất kỳ nhân vật nào từ quốc tịch khác, song giải thưởng cũng được từng trao cho những nhạc sĩ hoặc nhóm nhạc xuất thân từ Úc (hai lần) và một lần từ Liên hiệp Anh. Alice in Chains nắm giữ kỷ lục nhiều đề cử nhất (tám lần) mà chưa chiến thắng lần nào.

Năm 2012, giải thưởng bị ngừng tổ chức do một cuộc cải tổ lớn các hạng mục của Grammy. Năm 2012 và 2013, những tiết mục hard rock chất lượng được tôn vinh ở hạng mục trình diễn hard rock hoặc metal xuất sắc nhất. Tuy nhiên vào năm 2014, hạng mục lại được chia ra làm hai giải: một giải trở về hạng mục "trình diễn metal xuất sắc" đứng độc lập, còn giải kia công nhận các tiết mục hard rock chất lượng ở hạng mục trình diễn rock xuất sắc nhất.[4] Theo Viện hàn lâm: "Quyết định này cho thấy metal có âm thanh rất đặc biệt, còn hard rock có tính chất gần với rock hơn và có thể thoải mái xuất hiện dưới dạng một thái cực của nhạc rock."[4]

Danh sách thắng cử

[sửa | sửa mã nguồn]
A man wearing a white T-shirt, playing a guitar with his eyes closed while standing behind a microphone stand.
Chris Cornell - ca sĩ chính của Soundgarden - ban nhạc từng thắng cử hai lần.
A man with a shaved head, singing into a microphone with his eyes closed. He is wearing a black shirt with the text "Zero" across the front.
Billy Corgan của The Smashing Pumpkins - ban nhạc từng hai lần đoạt giải.
A man with long, curly hair wearing a red dress shirt and singing into a microphone on a stand.
Nghệ sĩ Robert Plant từng thắng giải vào năm 1999.
Four men in dark clothing on a stage; the man on the left has his arm raised in the air, while the third man from the left has his arms around the second and fourth.
Ban nhạc Metallica từng thắng cử vào năm 2000.
Linkin Park - ban nhạc giành giải năm 2002.
A crowd of people standing before a stage lit by four lights from above. On the stage, from left to right, is a man with a guitar, a man dressed in black holding a guitar, and a man sitting behind a drum set.
Ban nhạc Foo Fighters từng hai lần đoạt giải.
Three men on a stage in front of a crowd; two are holding guitars while the one of the center is sitting behind a drum set. Audio equipment, a drum set, lighting, and other stage fixtures can also be seen in the background.
Wolfmother - ban nhạc được xướng tên chiến thắng giải thưởng vào năm 2007
Three men standing on a stage in front of a crowd; two are holding guitars while the one of the center is holding a microphone. Audio equipment, a drum set, lighting, and other stage props can also be seen in the background.
Ban nhạc The Mars Volta thắng cử vào năm 2009.
Năm[I] Thể hiện Tác phẩm Đề cử Chú thích
1990 Living Colour "Cult of Personality" [5]
1991 Living Colour Time's Up [6]
1992 Van Halen For Unlawful Carnal Knowledge [7]
1993 Red Hot Chili Peppers "Give It Away" [8]
1994 Stone Temple Pilots "Plush" [9][10]
1995 Soundgarden "Black Hole Sun" [11]
1996 Pearl Jam "Spin the Black Circle" [12]
1997 The Smashing Pumpkins "Bullet with Butterfly Wings" [13]
1998 The Smashing Pumpkins "The End Is the Beginning Is the End" [14]
1999 Page and Plant "Most High" [15]
2000 Metallica "Whiskey in the Jar" [16]
2001 Rage Against the Machine "Guerrilla Radio" [17]
2002 Linkin Park "Crawling" [18]
2003 Foo Fighters "All My Life" [19][20]
2004 Evanescence & Paul McCoy "Bring Me to Life" [21]
2005 Velvet Revolver "Slither" [22]
2006 System of a Down "B.Y.O.B." [23]
2007 Wolfmother "Woman" [24]
2008 Foo Fighters "The Pretender" [25]
2009 The Mars Volta "Wax Simulacra" [26]
2010 AC/DC "War Machine" [27]
2011 Them Crooked Vultures "New Fang" [28]

^[I] Từng năm được liên kết với bài viết về lễ trao giải Grammy được tổ chức năm đó.

Nghệ sĩ nhiều lần thắng cử

[sửa | sửa mã nguồn]

Nghệ sĩ có nhiều đề cử

[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
Chung
  • "Past Winners Search" [Những người thắng cử trong quá khứ] (bằng tiếng Anh). Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2025. Lưu ý: Người dùng phải chọn hạng mục "Rock" khi thể loại hiện dưới thanh tìm kiếm.
Riêng
  1. ^ Pareles, Jon (ngày 23 tháng 2 năm 1989). "Grammys to McFerrin and Chapman" [Giải Grammy cho McFerrin và Chapman]. The New York Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2025.
  2. ^ Hoffmann, Frank, biên tập (2005). Encyclopedia of Recorded Sound [Bách khoa toàn thư âm thanh thu âm] (bằng tiếng Anh). Quyển 1 (ấn bản thứ 2). CRC Press. tr. 542. ISBN 978-0-415-93835-8. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2025.
  3. ^ Holden, Stephen (ngày 14 tháng 2 năm 1990). "The Pop Life" [Đời sống đại chúng]. The New York Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2025.
  4. ^ a b "The Recording Academy Elects New National Officer and Approves Continuing Evolution of Grammy Awards Categories at Spring Trustees Meeting" [Viện hàn lâm bầu ra viên chức quốc gia mới và phê chuẩn cho phát triển liên tục các hạng mục của giải Grammy tại buổi họp ủy ban mùa xuân] (bằng tiếng Anh). Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia. ngày 4 tháng 6 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2025.
  5. ^ "Here's list of nominees from all 77 categories" [Đây là danh sách đề cử của toàn bộ 77 hạng mục]. Deseret News (bằng tiếng Anh). Salt Lake City, Utah: Deseret News Publishing Company. ngày 12 tháng 1 năm 1990. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2025.
  6. ^ "List of Grammy nominations" [danh sách đề cử Grammy]. Times-News (bằng tiếng Anh). Hendersonville, North Carolina: The New York Times Company. ngày 11 tháng 1 năm 1991. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2025.
  7. ^ "Grammy nominations span Streisand, Seal, Seattle Symphony" [Các đề cử Grammy mở rộng cho Streisand, Seal, Dàn nhạc giao hưởng Seattle]. The Seattle Times (bằng tiếng Anh). The Seattle Times Company. ngày 8 tháng 1 năm 1992. Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2025.
  8. ^ "Grammy nominees" [Các đề cử Grammy]. The Baltimore Sun (bằng tiếng Anh). Tribune Company. ngày 8 tháng 1 năm 1993. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2025.
  9. ^ Campbell, Mary (ngày 7 tháng 1 năm 1994). "Sting, Joel top Grammy nominations" [Sting, Joel dẫn đầu các đề cử Grammy]. Star-News (bằng tiếng Anh). Wilmington, North Carolina: The New York Times Company. Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2025.
  10. ^ "36th Annual GRAMMY Awards (1993)" [Giải Grammy thường niên lần thứ 36 (1993)]. grammy.com (bằng tiếng Anh). Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2025.
  11. ^ "The 37th Grammy Nominations" [Các đề cử tại giải Grammy lần thứ 37]. Los Angeles Times (bằng tiếng Anh). ngày 6 tháng 1 năm 1995. tr. 2. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2025.
  12. ^ "List of Grammy nominees" [danh sách đề cử Grammy] (bằng tiếng Anh). CNN. ngày 4 tháng 1 năm 1996. Lưu trữ bản gốc ngày 7 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2025.
  13. ^ Campbell, Mary (ngày 8 tháng 1 năm 1997). "Babyface is up for 12 Grammy awards" [Babyface nhận được 12 đề cử Grammy]. Milwaukee Journal Sentinel (bằng tiếng Anh). Journal Communications. tr. 8B. Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2025.
  14. ^ Campbell, Mary (ngày 7 tháng 1 năm 1998). "Grammys' dual Dylans" [Cú đúp Grammy của nhà Dylan]. Milwaukee Journal Sentinel (bằng tiếng Anh). Journal Communications. tr. 8B. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2025.
  15. ^ "1999 Grammy Nominees" [Các đề cử Grammy năm 1999]. NME (bằng tiếng Anh). IPC Media. ngày 27 tháng 11 năm 1998. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2025.
  16. ^ "42nd Annual Grammy Awards nominations" [Các đề cử tại giải Grammy thường niên lần thứ 42] (bằng tiếng Anh). CNN. ngày 4 tháng 1 năm 2000. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2025.
  17. ^ "43rd Grammy Awards" [Giải Grammy lần thứ 43] (bằng tiếng Anh). CNN. ngày 21 tháng 2 năm 2001. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2025.
  18. ^ "Complete List Of Grammy Nominees" [Toàn bộ danh sách đề cử Grammy] (bằng tiếng Anh). CBS News. ngày 4 tháng 1 năm 2002. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 10 năm 2003. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2025.
  19. ^ "Complete list of Grammy nominees; ceremony set for Feb. 23" [Toàn bộ danh sách đề cử Grammy, lễ trao giải dự kiến dễn ra vào ngày 23 tháng 2]. San Francisco Chronicle (bằng tiếng Anh). ngày 8 tháng 1 năm 2003. tr. 2. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2025.
  20. ^ "Foo Fighters". grammy.com (bằng tiếng Anh). Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 3 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2025.
  21. ^ "They're All Contenders" [Họ là toàn bộ các ứng viên]. The New York Times (bằng tiếng Anh). ngày 5 tháng 12 năm 2003. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2025.
  22. ^ "Grammy Award nominees in top categories" [Các đề cử Grammy ở những hạng mục hàng đầu]. USA Today (bằng tiếng Anh). Gannett Company. ngày 7 tháng 2 năm 2005. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2025.
  23. ^ "The Complete List of Grammy Nominations" [Danh sách toàn bộ đề cử Grammy]. The New York Times (bằng tiếng Anh). ngày 8 tháng 12 năm 2005. tr. 1. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2025.
  24. ^ "49th Annual Grammy Awards Winners List" [Danh sách người chiến thắng tại giải Grammy thường niên lần thứ 49] (bằng tiếng Anh). Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2006. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2025.
  25. ^ "Grammy 2008 Winners List" [Danh sách người chiến thắng tại giải Grammy 2008] (bằng tiếng Anh). MTV. ngày 10 tháng 2 năm 2008. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2010.
  26. ^ "Grammy 2009 Winners List" [Danh sách người chiến thắng tại giải Grammy 2009] (bằng tiếng Anh). MTV. ngày 8 tháng 2 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2025.
  27. ^ "The 52nd Annual Grammy Awards Nominees List" [Danh sách đề cử tại giải Grammy thường niên lần thứ 52] (bằng tiếng Anh). Viện hàn lâm Khoa học và Nghệ thuật Thu âm Quốc gia. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2025.
  28. ^ "53rd Annual Grammy Awards nominees list" [Danh sách đề cử tại giải Grammy thường niên lần thứ 53]. Los Angeles Times (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 13 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2025.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]