Giải Wiley
Buớc tưới chuyển hướng
Bước tới tìm kiếm
Giải Wiley tên đầy đủ là Giải Wiley về Y sinh học (tiếng Anh: Wiley Prize in Biomedical Sciences) là một giải thưởng hàng năm của Quỹ Wiley dành cho những công trình nghiên cứu Y sinh học thuần túy hoặc ứng dụng xuất sắc, bắt đầu từ năm 2002.[1]
Quỹ Wiley được công ty xuất bản John Wiley & Sons thành lập năm 2001, là đơn vị tài trợ cho giải này.[2]. Khoản tiền thưởng của giải là 35.000 dollar Mỹ.
Lễ trao giải được tổ chức ở Đại học Rockefeller tại thành phố New York, nơi người đoạt giải sẽ đưa ra một bài nói truyện.[2]
Cho tới năm 2010, đã có năm người được trao giải này sau đó đã đoạt Giải Nobel Sinh lý và Y khoa.[1]
Những người đoạt giải[sửa | sửa mã nguồn]
- 2014 William G. Kaelin, Steven McKnight, Peter J. Ratcliffe, Gregg L. Semenza
- 2013 Michael Young, Jeffrey Hall, Michael Rosbash
- 2012 Michael Sheetz, William R. Kenan, Jr., James Spudich, Ronald Vale[3]
- 2011 Lily Jan, Yuh Nung Jan
- 2010 Peter Hegemann, Georg Nagel, Ernst Bamberg
- 2009 Bonnie Bassler
- 2008 Richard P. Lifton
- 2007 F. Ulrich Hartl, Arthur L. Horwich
- 2006 Elizabeth Blackburn (đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 2009), Carol Greider (đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 2009)
- 2005 Peter Walter, Kazutoshi Mori
- 2004 C. David Allis
- 2003 Andrew Fire (đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 2006), Craig Mello (đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 2006), Thomas Tuschl, David Baulcombe
- 2002 Howard Robert Horvitz (đoạt giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 2002), Stanley J. Korsmeyer
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a ă http://www.wiley.com/WileyCDA/Section/id-301452,newsId-2399.html
- ^ a ă http://www.wiley.com/legacy/wileyfoundation/about_prize.html
- ^ http://www.thestreet.com/story/11392304/1/eleventh-annual-wiley-prize-in-biomedical-sciences-awarded-to-dr-michael-sheetz-dr-james-spudich-and-dr-ronald-vale.html