Bước tới nội dung

Giải bóng đá Ngoại hạng Anh 2002–03

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
FA Premier League
Mùa giải2002–03
Thời gian17 tháng 8 năm 2002 – 11 tháng 5 năm 2003
Vô địchManchester United
Danh hiệu Premier League thứ 8
Danh hiệu vô địch nước Anh thứ 15
Xuống hạngWest Ham United
West Bromwich Albion
Sunderland
Champions LeagueManchester United
Arsenal
Newcastle United
Chelsea
UEFA CupSouthampton
Blackburn Rovers
Liverpool
Manchester City (thông qua xếp hạng UEFA Respect Fair Play)
Số trận đấu380
Số bàn thắng1.000 (2,63 bàn mỗi trận)
Vua phá lướiRuud van Nistelrooy
(25 bàn)
Thủ môn xuất sắc nhấtBrad Friedel (15 trận sạch lưới)
Chiến thắng sân
nhà đậm nhất
Chelsea 5–0 Manchester City
(22 tháng 3 năm 2003)
Arsenal 6–1 Southampton
(7 tháng 5 năm 2003)
Chiến thắng sân
khách đậm nhất
West Bromwich Albion 0–6 Liverpool
(26 tháng 4 năm 2003)
Trận có nhiều bàn thắng nhấtManchester United 5–3 Newcastle United
(23 tháng 11 năm 2002)
Newcastle United 2–6 Manchester United
(12 tháng 4 năm 2003)
Chuỗi thắng dài nhất7 trận[1]
Liverpool
Chuỗi bất bại dài nhất18 trận[1]
Manchester United
Chuỗi không
thắng dài nhất
20 trận[1]
Sunderland
Chuỗi thua dài nhất15 trận[1]
Sunderland
Trận có nhiều khán giả nhất67,721
Manchester United 4–1 Charlton Athletic
(3 tháng 5 năm 2003)
Trận có ít khán giả nhất14,017
Fulham 0–4 Blackburn Rovers
(7 tháng 4 năm 2003)
Tổng số khán giả13,476,455[2]
Số khán giả trung bình35,464[2]

Giải bóng đá Ngoại hạng Anh mùa giải 2002-03 (được biết đến với tên gọi FA Barclaycard Premiership vì lý do tài trợ) là mùa giải thứ 11 của Premier League, hạng đấu cao nhất của bóng đá Anh. Vòng đấu đầu tiên của mùa giải diễn ra vào ngày 17 tháng 8 năm 2002 và vòng đấu cuối cùng diễn ra vào ngày 11 tháng 5 năm 2003.

Manchester United đã kết thúc mùa giải Ngoại hạng Anh 2002-03 với tư cách là nhà vô địch lần thứ tám trong 11 năm – một thành tích càng đáng chú ý hơn khi nhà đương kim vô địch là câu lạc bộ Arsenal đã dẫn đầu bảng xếp hạng với 8 điểm nhiều hơn đội xếp thứ hai vào ngày 2 tháng 3. Sau khi đánh bại Birmingham vào giai đoạn đầu mùa giải, Arsenal đã cân bằng kỷ lục 14 trận thắng liên tiếp ở giải đấu hàng đầu nước Anh nhưng không thể kéo dài thành tích đó trong trận đấu tiếp theo với đội West Ham United, khi bị câu lạc bộ này cầm hòa 2–2. Họ vẫn bất bại trong 30 trận tại Premier League, 23 trận trong số đó là các trận sân khách, cho đến cuối tháng 10 và ghi bàn với kỷ lục 55 trận liên tiếp tại giải đấu Ngoại hạng Anh, phá vỡ kỷ lục trước đó là 47 trận ghi bàn liên tiếp do câu lạc bộ Chesterfield lập nên trong mùa giải 1930-31 ở giải Third Division North. Chuỗi trận này kết thúc tại Old Trafford vào ngày 7 tháng 12 năm 2002, khi Manchester United giành chiến thắng 2–0 trước Arsenal.[3] Arsenal sau đó đã đánh mất lợi thế dẫn đầu bảng xếp hạng trước đội Bolton Wanderers và cuối cùng đã chấp nhận từ bỏ danh hiệu vô địch với thất bại 2-3 trên sân nhà trước câu lạc bộ Leeds United trong trận đấu áp chót của mùa giải, kết quả này cũng giúp Leeds thoát khỏi nguy cơ xuống hạng. Newcastle UnitedChelsea là những đội còn lại đủ điều kiện tham dự UEFA Champions League, còn Liverpool phải chấp nhận tham dự UEFA Cup; họ sẽ cùng với Blackburn Rovers tham gia ở đấu trương châu Âu này trong mùa giải thứ hai liên tiếp cùng với Southampton, đội đã trở lại châu Âu lần đầu tiên kể từ năm 1984.

Ở phía cuối bảng xếp hạng, West Ham United, West Bromwich AlbionSunderland đã xuống hạng và mùa sau phải chơi tại Giải hạng nhất Anh; 42 điểm giành được của đội West Ham sau 38 trận đấu là kỷ lục đối với một đội xuống hạng. Những đội được thăng hạng để thay thế các câu lạc bộ này là nhà vô địch Giải hạng nhất Anh 2002–03 Portsmouth, á quân của giải hạng nhất Leicester City và đội chiến thắng trong trận play-off Wolverhampton Wanderers.

20 đội đã tham gia giải đấu Ngoại hạng Anh mùa 2002-03 – 17 đội đứng đầu bảng xếp hạng từ mùa giải trước và 3 đội thăng hạng từ Giải hạng nhất Anh. Các đội thăng hạng là Manchester City (trở lại ngay sau một mùa giải vắng bóng), West Bromwich Albion, và Birmingham City (cả hai đội đều trở lại hạng đấu cao nhất sau 16 năm vắng bóng). Đây cũng là mùa giải đầu tiên của West Bromwich Albion và Birmingham City tại Premier League. Họ thay thế Ipswich Town (xuống hạng và chơi tại giải Hạng nhất Anh sau hai mùa giải thi đấu ở hạng đấu cao nhất), Derby County, và Leicester City (cả hai đội đều xuống hạng sau 6 năm chơi ở hạng đấu cao nhất nước Anh).

Sân vận động và địa điểm

[sửa | sửa mã nguồn]
Các câu lạc bộ bóng đá Ngoại hạng Anh tại Greater London
Các câu lạc bộ bóng đá Premier League vùng West Midlands
Câu lạc bộ Địa điểm Sân vận động Sức chứa
Arsenal London (Highbury) Arsenal Stadium 38,419
Aston Villa Birmingham (Aston) Villa Park 42,573
Birmingham City Birmingham (Bordesley) St Andrew's 30,009
Blackburn Rovers Blackburn Ewood Park 31,367
Bolton Wanderers Bolton Reebok Stadium 28,723
Charlton Athletic London (Charlton) The Valley 27,111
Chelsea London (Fulham) Stamford Bridge 42,055
Everton Liverpool (Walton) Goodison Park 40,569
Fulham London (Shepherd's Bush) Loftus Road[a] 19,148
Leeds United Leeds Elland Road 40,242
Liverpool Liverpool (Anfield) Anfield 45,522
Manchester City Manchester (Moss Side) Maine Road[b] 35,150
Manchester United Manchester (Old Trafford) Old Trafford 68,174
Middlesbrough Middlesbrough Riverside Stadium 35,049
Newcastle United Newcastle upon Tyne St James' Park 52,387
Southampton Southampton St Mary's Stadium 32,689
Sunderland Sunderland Stadium of Light 49,000
Tottenham Hotspur London (Tottenham) White Hart Lane 36,240
West Bromwich Albion West Bromwich The Hawthorns 28,003
West Ham United London (Upton Park) Boleyn Ground 35,647
  1. ^ Fulham tạm thời chuyển đến Loftus Road (sân nhà của câu lạc bộ Queens Park Rangers) sau khi sân Craven Cottage cần được cải tạo.
  2. ^ Đây là mùa giải cuối cùng của Manchester City tại Maine Road vì họ dự kiến ​​sẽ chuyển đến Sân vận động Thành phố Manchester có sức chứa 48.000 chỗ ngồi.

Nhân sự và dụng cụ thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]
Câu lạc bộ Huấn luyện viên Đội trưởng Nhà sản xuất dụng cụ thi đấu Nhà tài trợ áo đấu
Arsenal Pháp Arsène Wenger Pháp Patrick Vieira Nike O2
Aston Villa Anh Graham Taylor Cộng hòa Ireland Steve Staunton Diadora Rover Company
Birmingham City Anh Steve Bruce Cộng hòa Ireland Jeff Kenna Le Coq Sportif Phones4U
Blackburn Rovers Scotland Graeme Souness Anh Garry Flitcroft Kappa AMD Processors
Bolton Wanderers Anh Sam Allardyce Iceland Guðni Bergsson Reebok Reebok
Charlton Athletic Anh Alan Curbishley Anh Graham Stuart Le Coq Sportif All Sport
Chelsea Ý Claudio Ranieri Pháp Marcel Desailly Umbro Fly Emirates
Everton Scotland David Moyes Scotland David Weir Puma Kejian
Fulham Wales Chris Coleman Wales Andy Melville Adidas Betfair
Leeds United Anh Peter Reid Scotland Dominic Matteo Nike Strongbow
Liverpool Pháp Gérard Houllier Phần Lan Sami Hyypiä Reebok Carlsberg
Manchester City Anh Kevin Keegan Algérie Ali Benarbia Le Coq Sportif First Advice
Manchester United Scotland Sir Alex Ferguson Cộng hòa Ireland Roy Keane Nike Vodafone
Middlesbrough Anh Steve McClaren Anh Gareth Southgate Erreà Dial-a-Phone
Newcastle United Anh Sir Bobby Robson Anh Alan Shearer Adidas NTL
Southampton Scotland Gordon Strachan Anh Jason Dodd Saints Friends Provident
Sunderland Cộng hòa Ireland Mick McCarthy Anh Michael Gray Nike Reg Vardy
Tottenham Hotspur Anh Glenn Hoddle Anh Teddy Sheringham Kappa Thomson
West Bromwich Albion Anh Gary Megson Anh Sean Gregan The Baggies (của câu lạc bộ) West Bromwich Building Society
West Ham United Anh Trevor Brooking (tạm quyền) Anh Joe Cole Fila Dr. Martens

Bảng xếp hạng

[sửa | sửa mã nguồn]
VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
hoặc xuống hạng
1 Manchester United (C) 38 25 8 5 74 34 +40 83 Điều kiện tham dự Vòng bảng Champions League
2 Arsenal 38 23 9 6 85 42 +43 78
3 Newcastle United 38 21 6 11 63 48 +15 69 Điều kiện tham dự Vòng loại thứ ba Champions League
4 Chelsea 38 19 10 9 68 38 +30 67
5 Liverpool 38 18 10 10 61 41 +20 64 Điều kiện tham dự Vòng đầu tiên UEFA Cup[a]
6 Blackburn Rovers 38 16 12 10 52 43 +9 60
7 Everton 38 17 8 13 48 49 −1 59
8 Southampton 38 13 13 12 43 46 −3 52 Điều kiện tham dự Vòng đầu tiên UEFA Cup[b]
9 Manchester City 38 15 6 17 47 54 −7 51 Điều kiện tham dự Vòng loại Cúp UEFA[c]
10 Tottenham Hotspur 38 14 8 16 51 62 −11 50
11 Middlesbrough 38 13 10 15 48 44 +4 49
12 Charlton Athletic 38 14 7 17 45 56 −11 49
13 Birmingham City 38 13 9 16 41 49 −8 48
14 Fulham 38 13 9 16 41 50 −9 48
15 Leeds United 38 14 5 19 58 57 +1 47
16 Aston Villa 38 12 9 17 42 47 −5 45
17 Bolton Wanderers 38 10 14 14 41 51 −10 44
18 West Ham United (R) 38 10 12 16 42 59 −17 42 Xuống chơi tại Giải hạng nhất Anh
19 West Bromwich Albion (R) 38 6 8 24 29 65 −36 26
20 Sunderland (R) 38 4 7 27 21 65 −44 19
Nguồn: Premier League
Quy tắc xếp hạng: 1) điểm; 2) hiệu số bàn thắng-bại; 3) số bàn thắng ghi được.
(C) Vô địch; (R) Xuống hạng
Ghi chú:
  1. ^ Vì Liverpool đủ điều kiện tham dự Cúp UEFA thông qua giải ngoại hạng Anh, nên vị trí của câu lạc bộ tại Cúp UEFA với tư cách là nhà vô địch Cúp Liên đoàn đã được trao cho Blackburn Rovers với tư cách là đội có thứ hạng cao nhất nhưng chưa đủ điều kiện tham dự các cúp châu Âu.
  2. ^ Vì Arsenal đủ điều kiện tham dự Champions League nên suất tham dự UEFA Cup của họ với tư cách là nhà vô địch Cúp FA đã thuộc về Southampton, đội là á quân của Cúp FA.
  3. ^ Manchester City đủ điều kiện tham dự với tư cách là đội bóng có thứ hạng cao nhất chưa đủ điều kiện tham dự các cúp châu Âu của Giải bóng đá Ngoại hạng Anh cùng với danh hiệu Fair Play do Hiệp hội bóng đá Anh trao tặng, là đội đứng đầu trong số những câu lạc bộ đoạt giải Xếp hạng UEFA Fair Play.

Thống kê mùa giải

[sửa | sửa mã nguồn]

Vua phá lưới

[sửa | sửa mã nguồn]
Xếp hạng Cầu thủ Câu lạc bộ Bàn thắng[4]
1 Hà Lan Ruud van Nistelrooy Manchester United 25
2 Pháp Thierry Henry Arsenal 24
3 Anh James Beattie Southampton 23
4 Úc Mark Viduka Leeds United 20
5 Anh Michael Owen Liverpool 19
6 Anh Alan Shearer Newcastle United 17
7 Pháp Nicolas Anelka Manchester City 15
8 Ý Gianfranco Zola Chelsea 14
Pháp Robert Pires Arsenal 14
Úc Harry Kewell Leeds United 14
Anh Paul Scholes Manchester United 14

Hat-tricks

[sửa | sửa mã nguồn]
Cầu thủ Đội Đối thủ Kết quả Ngày
Michael Owen Liverpool Manchester City 3–0 28 tháng 9 năm 2002
James Beattie Southampton Fulham 4–2 27 tháng 10 năm 2002
Ruud van Nistelrooy Manchester United Newcastle United 5–3 23 tháng 11 năm 2002
Robbie Keane Tottenham Hotspur Everton 4–3 12 tháng 1 năm 2003
Thierry Henry Arsenal West Ham United 3–1 27 tháng 1 năm 2003
Ruud van Nistelrooy Manchester United Fulham 3–0 22 tháng 3 năm 2003
Mark Viduka Leeds United Charlton Athletic 6–1 5 tháng 4 năm 2003
Paul Scholes Manchester United Newcastle United 6–2 12 tháng 4 năm 2003
Michael Owen4 Liverpool West Bromwich Albion 6–0 26 tháng 4 năm 2003
Ruud van Nistelrooy Manchester United Charlton Athletic 4–1 3 tháng 5 năm 2003
Jermaine Pennant Arsenal Southampton 6–1 7 tháng 5 năm 2003
Robert Pires
Freddie Ljungberg Arsenal Sunderland 4–0 11 tháng 5 năm 2003
  • 4 Cầu thủ ghi được 4 bàn thắng

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b c d "English Premier League 2002–03". statto.com. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2014. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2015.
  2. ^ a b "Premier League 2002/2003 » Attendance » Home matches". WorldFootball.net. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2024.
  3. ^ "Arsenal break more records".
  4. ^ "Barclaycard Premiership Top Scorers". soccerbot.com. Soccerbot. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 7 năm 2009.