Giải bóng đá Ngoại hạng Campuchia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cambodian Premier League
Mùa giải hiện tại:
Cambodian Premier League 2022
Thành lập1982; 42 năm trước (1982)
Quốc giaCampuchia
Liên đoànAFC
Số đội8
Cấp độ trong
hệ thống
1
Xuống hạng đến Cambodian League 2
Cúp trong nướcHun Sen Cup
CNCC Charity Cup
Cúp liên đoànCNCC League Cup
Cúp quốc tếAFC Cup
ASEAN Club Championship
Đội vô địch hiện tạiPhnom Penh Crown (lần thứ 7)
(2021)
Vô địch nhiều nhấtPhnom Penh Crown (7 lần)
Vua phá lướiCampuchia Chan Vathanaka (154 bàn)
Đối tác truyền hìnhBTV Cambodia
TVK
Trang webTrang web chính thức

Giải bóng đá Ngoại hạng Campuchia (tiếng Anh: Cambodian Premier League, viết tắt: CPL) là giải đấu cao nhất của Liên đoàn bóng đá Campuchia. Giải đấu hoạt động theo hệ thống thăng hạng và xuống hạng cùng với giải hạng Hai Campuchia. Kể từ mùa giải 2022, Giải Ngoại hạng Campuchia có sự góp mặt của 8 câu lạc bộ và được quản lý bởi Công ty Liên đoàn Bóng đá Campuchia (CFLC).[1][2]

Trước đó, giải đấu có tên gọi Giải bóng đá vô địch quốc gia Campuchia (Metfone C-League), với 13 đội bóng. Do các quy định mới của CFLC, 5 đội sẽ bị giáng xuống hạng Hai, tám đội còn lại thi đấu theo thể thức vòng tròn ba lượt với 21 vòng đấu.[3][4] Tổng cộng toàn giải có tất cả 168 trận, khởi tranh từ đầu tháng 3 tới tháng 9, với các trận đấu diễn ra vào ngày thứ bảy và chủ nhật.[5]

Đội vô địch giải đấu sẽ đại diện cho Campuchia tham dự vòng bảng AFC Cup cùng với đội vô địch Cúp Hun Sen. Trong trường hợp một câu lạc bộ vô địch cả CPL và HSC, đội á quân của CPL sẽ được tham dự vòng play-off AFC Cup.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Giải bóng đá vô địch quốc gia đầu tiên ở Campuchia bắt đầu vào năm 1982, chủ yếu dựa trên mô hình bóng đá Liên Xô gồm các câu lạc bộ nghiệp dư do các bộ, cảnh sát, quân đội và các doanh nghiệp nhà nước thành lập. Vào những năm 2000, bóng đá Campuchia đã trải qua một cuộc tái cấu trúc nhằm nâng cao các tiêu chuẩn chung của môn thể thao này. Điều này dẫn đến sự ra đời của C-League, sau đó được đổi tên thành Metfone Campuchia League hoặc Metfone C-League vào đầu mùa giải 2005 vì lý do tài trợ. Trong những năm tiếp theo, tiêu chuẩn chuyên nghiệp thay đổi với việc các câu lạc bộ được thành lập và được tài trợ bởi các tổ chức doanh nghiệp. Vào tháng 10 năm 2021, Satoshi Saito, cựu nhà tiếp thị quốc tế cho FC Barcelona của La Liga, được bổ nhiệm làm Giám đốc điều hành của Công ty Liên đoàn Bóng đá Campuchia (CFLC). Công ty này sẽ tiếp quản các nhiệm vụ hành chính và tài chính của Metfone C-League và thành lập giải đấu với tư cách là Giải Ngoại hạng Campuchia bắt đầu từ mùa giải 2022.[6]

Kể từ khi ra đời với tư cách là một giải đấu chuyên nghiệp chính thức vào năm 2005, đã có tổng cộng 36 câu lạc bộ tham gia thi đấu. 6 đội bóng đã từng vô địch giải đấu, trong đó Phnom Penh Crown là đội bóng thành công nhất với 7 lần lên ngôi.[7]

Tên gọi[sửa | sửa mã nguồn]

Giai đoạn Tài trợ Tên gọi
1982–2004 N/A Cambodian League
2005–2021 Metfone Metfone Cambodian League/Metfone C-League[8][9]
2022– Cambodian Premier League

Mùa giải 2022[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ Địa điểm Sân vận động Sức chứa Mùa trước
Angkor Tiger Tỉnh Siem Reap Sân vận động SRU 5.000 C-League (hạng 6)
Boeung Ket Phnom Penh Sân vận động Cambodia Airways 2.000 C-League (hạng 5)
Kirivong Sok Sen Chey Tỉnh Takeo Sân vận động Kirivong Sok Sen Chey 500 C-League (hạng 8)
Nagaworld Phnom Penh Sân vận động cũ RCAF 20.000 C-League (hạng 4)
Phnom Penh Crown Phnom Penh Sân vận động Smart RSN 5.000 C-League (hạng 1)
Preah Khan Reach Svay Rieng Tỉnh Svay Rieng Sân vận động Svay Rieng 2.500 C-League (hạng 2)
Quân đội Tiffy Phnom Penh Sân vận động cũ RCAF 20.000 C-League (hạng 7)
Visakha Phnom Penh Sân vận động Prince 10.000 C-League (hạng 3)

Các đội vô địch[sửa | sửa mã nguồn]

:[10]

Xếp hạng vô địch theo câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ Số lần vô địch Mùa giải
Phnom Penh Crown 7 2002, 2008, 2010, 2011, 2014, 2015, 2021
Boeung Ket 4 2012, 2016, 2017, 2020
Nagaworld 3 2007, 2009, 2018
Preah Khan Reach Svay Rieng 2 2013, 2019
Khemara Keila (giải thể) 2 2005, 2006
National Police Commissary 1 2000

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Tiền thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

  • Vô địch: 150.000.000 riels
  • Á quân: 60.000.000 riel
  • Hạng ba: 50.000.000 riel
  • Hạng tư: 40.000.000 riel

Vua phá lưới[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa Vua phá lưới Câu lạc bộ Bàn thắng
2021 Brasil Marques Marcio Nagaworld 22
2020 Cameroon Privat Mbarga Preah Khan Reach Svay Rieng 16
2019 Cameroon Privat Mbarga Preah Khan Reach Svay Rieng 36
2018 Nigeria George Bisan Nagaworld 28
2017 Rwanda Atuheire Kipson Nagaworld 28
2016 Campuchia Chan Vathanaka Boeung Ket Angkor 22
2015 Campuchia Chan Vathanaka Boeung Ket Angkor 37
2014 Nigeria Dzarma Bata Preah Khan Reach Svay Rieng 23
2013 Campuchia Khoun Laboravy Preah Khan Reach Svay Rieng 20
2012 Nigeria Friday Nwakuna Boeung Ket 20
2011 Nigeria Julius Oiboh Nagaworld 28
2010 Nigeria Julius Chukwuma Ononiwu Kirivong 25
2009 Nigeria Hoàng tử Justine Uche Wat Phnom FC 21
2008 Campuchia Khim Borey National Defense Ministry 18
2005 Campuchia Hok Sochivorn Hello United 22

Cầu thủ xuất sắc nhất giải[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa Cầu thủ Câu lạc bộ
2021 Cameroon Privat Mbarga Preah Khan Reach Svay Rieng
2020 Campuchia Mat Noron Boeung Ket
2019 Cameroon Privat Mbarga Preah Khan Reach Svay Rieng
2018 Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên Choe Myong-ho Visakha
2017 Campuchia Chrerng Polroth National Defense Ministry
2016 Campuchia Chan Vathanaka Boeung Ket Angkor
2015 Campuchia Chan Vathanaka Boeung Ket Angkor
2014 Campuchia Chan Vathanaka Boeung Ket Angkor
2013 Campuchia Khoun Laboravy Svay Rieng
2012 Campuchia Keo Sokngon Boeung Ket Angkor

Thủ môn xuất sắc nhất giải[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa Thủ môn Câu lạc bộ
2021 Campuchia Saveng Samnang Phnom Penh Crown
2020 Campuchia Hul Kimhuy Boeung Ket
2019 Campuchia Aim Sovannarath Preah Khan Reach Svay Rieng
2018 Campuchia Samrith Seiha Nagaworld
2017 Campuchia Sou Yaty Boeung Ket
2016 Campuchia Um Sereyroth National Defense Ministry
2015 Campuchia Keo Soksela Phnom Penh Crown
2014 Campuchia Sou Yaty Phnom Penh Crown
2013 Campuchia Aim Sovannarath Svay Rieng
2012 Campuchia Peng Bunchhay Boeung Ket

Huấn luyện viên xuất sắc nhất giải[sửa | sửa mã nguồn]

Mùa Huấn luyện viên Câu lạc bộ
2021 Ukraina Oleg Starynskyi Phnom Penh Crown
2020 Campuchia Kim Pheakdey Boeung Ket
2019 Cộng hòa Ireland Conor Nestor Preah Khan Reach Svay Rieng
2018 Campuchia Meas Channa Nagaworld
2017 Campuchia Hao Socheat Boeung Ket
2016 Campuchia Tep Longrachana National Defense Ministry
2015 Campuchia Prak Sovannara Boeung Ket Angkor
2014 Campuchia Ung Kanyanith National Defense Ministry
2013 Campuchia Sam Vandet Svay Rieng
2012 Campuchia Prak Vuthy Boeung Ket

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “New company formed to develop the C- League”. 18 tháng 10 năm 2021.
  2. ^ tharith. “Cambodia Establishes First Cambodian Football League Company”. FRESH NEWS (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2022.
  3. ^ “Cambodian Premier League kicks off on March 5”. EAC News (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2022.
  4. ^ “Campuchia gây sốc, đẩy 5 đội bóng ở giải Ngoại hạng xuống chơi giải hạng nhì”. thethao.vn. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2022.
  5. ^ DE TIME NEWS (2022) លីគកំពូលកម្ពុជានឹងផ្លាសប្ដូរអ្វីខ្លះនៅក្នុងរដូវកាលថ្មីឆ្នាំ២០២២នេះ? Lưu trữ 2022-02-17 tại Wayback Machine, Website: detimenews.com, Publication: January 06, 2022
  6. ^ “New Cambodian Premier League set to revolutionise football in the country”. 22 tháng 1 năm 2022.
  7. ^ “Phnom Penh Crown wins 2021 Metfone Cambodian League title”. 22 tháng 11 năm 2021.
  8. ^ https://www.khmertimeskh.com/50885569/cambodian-league-to-resume-this-weekend/ Bản mẫu:Bare URL inline
  9. ^ https://www.phnompenhpost.com/sport/boeung-ket-size-naga Bản mẫu:Bare URL inline
  10. ^ “Cambodia - List of Champions”. RSSSF. 2011. Truy cập ngày 5 tháng 4 năm 2011.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

  • FFC, Liên đoàn bóng đá Campuchia