Bước tới nội dung

Giải bóng chuyền nam FIVB Nations League

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
FIVB Men's Volleyball Nations League
Mùa giải gần nhất:
2025 FIVB Men's Volleyball Nations League
Môn thể thaoVolleyball
Thành lập2017; 8 năm trước (2017)
Mùa giải đầu tiên2018
CEOAry Graça
Số đội18
Liên đoàn châu lụcInternational (FIVB)
Đương kim vô địch Ba Lan
(lần thứ 2)
Đội vô địch nhiều nhất Pháp
 Ba Lan
 Nga
(2 lần)
Xuống hạngChallenger Cup (2018–2024)
WebsiteVolleyball Nations League

Giải bóng chuyền nam FIVB Nations League là một giải bóng chuyền quốc tế [1] do Liên đoàn bóng chuyền quốc tế (FIVB), cơ quan quản lý toàn cầu của môn bóng chuyền tổ chức. Giải đấu có sự tham dự của các đội tuyển nam quốc gia hàng đầu thế giới và là thành viên của FIVB. Giải đấu đầu tiên diễn ra từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2018, với vòng chung kết diễn ra tại Lille, Pháp. [2] Nga đã giành chiến thắng trong lần tổ chức đầu tiên sau khi đánh bại Pháp trong trận chung kết.

Vào tháng 7 năm 2018, Liên đoàn Bóng chuyền Quốc tế thông báo rằng Hoa Kỳ sẽ đăng cai ba kỳ tiếp theo của vòng chung kết của giải đấu này, từ năm 2019 đến năm 2021‌[3]. Tuy nhiên, việc lựa chọn chủ nhà đã thay đổi do trùng với Ngày Độc lập của Hoa Kỳ[4]. Sau đó, FIVB xác nhận Turin, Ý là chủ nhà mới của vòng chung kết năm 2020[5], nhưng vào ngày 13 tháng 3 năm 2020, FIVB đã quyết định hoãn giải đấu này, dự kiến tổ chức sau Thế vận hội mùa hè 2020 do đại dịch COVID-19[6]. Cuối cùng, FIVB đã hủy bỏ giải đấu năm 2020 và xác nhận Ý là chủ nhà của vòng chung kết năm 2021.

Vào tháng 2 năm 2024, FIVB thông báo rằng giải đấu sẽ được mở rộng lên 18 đội kể từ năm 2025. Đồng thời, giải đấu cũng xóa bỏ thể thức thi đấu và xếp hạng cũ, với việc phân chia các đội cố định và các đội thử thách.

Việc thành lập giải đấu được công bố vào tháng 10 năm 2017 (cùng với thông báo về Challenger Cup) là một sáng kiến chung của FIVB, IMG và 21 liên đoàn quốc gia[7]. Sự ra đời của giải đấu này đã thay thế giải đấu World League, một sự kiện bóng chuyền quốc tế hàng năm từng diễn ra từ năm 1993 đến năm 2017 dành cho các đội tuyển quốc gia nam.

Một giải đấu tương ứng dành cho đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia nữ là Giải bóng chuyền nữ FIVB Nations League .

Lịch sử

[sửa | sửa mã nguồn]

Thông tin ban đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 6 năm 2017, trang web Voley Plus của Argentina đưa tin rằng FIVB sẽ thay đổi thể thức thi đấu cho 2 giải đấu hàng năm của liên đoàn, đó là giải World League và World Grand Prix. Theo đó, bắt đầu từ năm 2018, World League và World Grand Prix sẽ chỉ có một bảng đấu duy nhất (không còn chia các nhóm 1, 2 và 3), bao gồm 16 đội tuyển quốc gia[8][9].

Vào tháng 10 năm 2017, FIVB đã công bố, thông qua một thông cáo báo chí, về việc thành lập giải đấu Nations League, xác nhận các giải đấu này sẽ thay thế cho giải World League và World Grand Prix[10].

Tiếp thị

[sửa | sửa mã nguồn]

Liên đoàn bóng chuyền quốc tế đã hợp tác với công ty thiết kế và chiến lược thương hiệu toàn cầu Landor Associates để tạo ra thương hiệu Volleyball Nations League. Landor cũng đã đóng góp đồ họa truyền hình trong sân vận động và trên màn hình, đồng phục nhân viên, thiết kế cho ứng dụng và wesbite Volleyball World, huy chương và cúp vô địch[11][12].

Phát triển kỹ thuật số

[sửa | sửa mã nguồn]

Microsoft, công ty công nghệ đa quốc gia, đã ký một thỏa thuận với FIVB rằng liên đoàn quốc tế này cam kết sẽ thay đổi cách thức phân phối hình ảnh môn bóng chuyền, đồng thời nâng cao trải nghiệm của người xem trong những ngày diễn ra trận đấu cũng như trong không gian kỹ thuật số[13]. Theo thỏa thuận hợp tác này, 'Nền tảng kỹ thuật số thể thao Microsoft' đã được tạo ra để tạo ra các dịch vụ kỹ thuật số mới và cung cấp nội dung được cá nhân hóa theo yêu cầu nhằm thúc đẩy lượng khán giả toàn cầu của FIVB và cải thiện sự tương tác của người hâm mộ[14].

Tiền thưởng

[sửa | sửa mã nguồn]

Theo FIVB, tiền thưởng cho cả giải đấu của nam và nữ là như nhau theo chính sách bình đẳng giới của FIVB.

Giải thưởng đồng đội

[sửa | sửa mã nguồn]

Ở vòng loại, đội chiến thắng được thưởng 9.500 đô la Mỹ cho mỗi chiến thắng và đội thua cuộc được thưởng 4.250 đô la Mỹ[15].

Tiền thưởng được phân bổ cho các đội dựa trên vị trí xếp hạng của các đội trong vòng chung kết

  • Quán quân: 1.000.000 đô la Mỹ
  • Á quân: 500.000 đô la Mỹ
  • Hạng 3: 300.000 đô la Mỹ
  • Hạng 4: 180.000 đô la Mỹ
  • Hạng 5: 130.000 đô la Mỹ
  • Hạng 6: 85.000 đô la Mỹ
  • Hạng 7: 65.000 đô la Mỹ
  • Hạng 8: 40.000 đô la Mỹ

Giải thưởng Fair Play: Việc các vận động viên thừa nhận lỗi trước khi Video Challenge sẽ được ghi nhận để tránh lãng phí thời gian, trong trường hợp này, thẻ xanh sẽ được trao. Đội có nhiều thẻ xanh nhất sẽ nhận được giải thưởng tiền mặt trị giá 30.000 đô la. Trong trường hợp có nhiều đội có cùng số lượng thẻ xanh, đội có thứ hạng cao nhất sẽ được trao giải.

Giải thưởng cá nhân

[sửa | sửa mã nguồn]

Những cầu thủ được chọn vào Đội hình tiêu biểu của giải đấu sẽ nhận được 10.000 đô la Mỹ, trong khi Vận động viên xuất sắc nhất (MVP) sẽ được trao 30.000 đô la Mỹ[16].

Hiệu suất thị trường

[sửa | sửa mã nguồn]

FIVB thông báo rằng giải đấu năm 2019 đã thu hút tổng cộng hơn 1,5 tỷ khán giả trên toàn thế giới. Con số này tăng 200 triệu so với năm 2018. Tổng cộng, hơn 600.000 vé đã được bán ra trong năm 2019. [17]

Tổng lượng khán giả toàn cầu đã tăng trưởng đáng kể 48% từ năm 2022 đến năm 2023. Hơn nữa, giá trị tài trợ của VNL tăng 27% và lượng người xem truyền hình tăng 13%, đạt 630 triệu người. VNL 2023 cũng thu hút lượng khán giả khổng lồ với phạm vi tiếp cận trên mạng xã hội lên tới 214 triệu người.

Thể thức thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]

Thể thức thi đấu ban đầu

[sửa | sửa mã nguồn]

Giống như World League trước đây, giải đấu được chia thành hai giai đoạn, mặc dù có những thay đổi trong thể thức thi đấu: vòng loại, với hệ thống các thành phố đăng cai luân phiên, và vòng chung kết diễn ra tại một thành phố đăng cai đã được lựa chọn trước.

Vòng loại diễn ra trong năm tuần, nhiều hơn 2 tuần so với thể thức của World League. 16 đội tuyển sẽ được chia thành các bảng đấu. Mỗi tuần, mỗi đội tuyển sẽ thi đấu các trận với đội tuyển khác nhau trong cùng bảng đấu đó. Tất cả các trận đấu thuộc cùng một bảng đấu đều diễn ra tại một địa điểm.

Sau khi tất cả các trận đấu vòng loại đã diễn ra, năm đội đứng đầu bảng xếp hạng chung cuộc sẽ giành quyền vào vòng chung kết cùng với một suất dành cho nước chủ nhà[18].

Tại giải đấu đầu tiên năm 2018, có 16 đội tuyển tranh tài, bao gồm 12 đội cố định, luôn đủ điều kiện tham gia, và 4 đội thử thách, có thể phải xuống hạng[18].

  • Vòng loại

16 đội thi đấu vòng tròn tính điểm, trong đó mỗi đội chủ nhà sẽ đăng cai ít nhất một bảng đấu. Các đội được chia thành 4 bảng, mỗi bảng 4 đội, mỗi tuần và thi đấu trong năm tuần, với tổng cộng 120 trận đấu. Năm đội đứng đầu sau vòng đấu vòng tròn tính điểm sẽ cùng đội chủ nhà vào vòng chung kết[18].

Đội xuống hạng sẽ là đội tuyển có thứ hạng thấp nhất ở vòng loại trong số các đội thử thách. Trong khi đó, quán quân Challenger Cup cùng năm sẽ điều kiện tham gia giải đấu năm tiếp theo với tư cách là một đội thử thách[19][20].

  • Vòng chung kết

Sáu đội vào vòng chung kết sẽ chia thành 2 bảng, mỗi bảng 3 đội theo thể thức vòng tròn một lượt. 2 đội đứng đầu mỗi bảng sẽ giành quyền vào bán kết. Các trận bán kết được diễn ra với thể thức đấu chéo đội đứng thứ nhất với đội đứng thứ hai ở mỗi bảng. Những người chiến thắng ở vòng bán kết sẽ tiến tới tranh chức vô địch Nations League[18].

Thể thức thi đấu thay đổi lần 1

[sửa | sửa mã nguồn]

Thể thức 16 đội có sự thay đổi từ năm 2022. Toàn bộ giải đấu vẫn được chia thành hai giai đoạn: giai đoạn vòng bảng và vòng chung kết[21].

  • Vòng bảng

16 đội sẽ được chia thành 2 bảng, mỗi bảng có 8 đội. Mỗi đội sẽ thi đấu 12 trận trong ba tuần của vòng bảng. Mỗi đội tuyển sẽ thi đấu 4 trận đấu với các đội tuyển khác nhau ở mỗi tuần. Sẽ có 1 tuần nghỉ giữa 2 tuần vòng bảng. Tổng số trận đấu ở vòng bảng sẽ là 96. Như vậy, tổng cộng mỗi đội tuyển sẽ thi đấu 12 trận vòng bảng.

  • Vòng chung kết

Vòng chung kết có sự tham gia của 7 đội tuyển có thứ hạng cao nhất tại vòng bảng cùng với đội chủ nhà. Vòng chung kết có tổng cộng tám trận đấu: bốn trận tứ kết, hai trận bán kết và các trận tranh huy chương đồng và huy chương vàng. Tổng số trận đấu ở vòng chung kết sẽ là 8.

Thể thức thi đấu mới từ năm 2025

[sửa | sửa mã nguồn]

Giải đấu được mở rộng lên 18 đội từ năm 2025 cùng với những thay đổi về thể thức nhằm nâng cao chất lượng giải đấu.

Trước đó, để phù hợp với thể thức năm 2025, giải đấu năm 2024 sẽ không có đội xuống hạng. 16 đội tuyển của năm 2024 cùng với nhà vô địch Challenger Cup năm 2024 và đội tuyển có thứ hạng cao nhất trên bảng xếp hạng FIVB mà không tham gia giải đấu năm 2024 sẽ tranh tài ở giải đấu năm 2025.

Kể từ năm 2025, giải đấu xóa bỏ việc phân chia đội cố định và đội thử thách. Giải đấu vẫn giữ nguyên thể thức thi đấu cho mỗi đội tuyển gồm 3 tuần đấu, mỗi tuần đấu 4 trận. Tuy nhiên, với 18 đội tuyển, mỗi tuần đấu sẽ có 3 bảng, mỗi bảng 6 đội. Đội tuyển có thứ hạng thấp nhất sau vòng bảng sẽ phải rời giải đấu. Thay thế cho đội rời giải đấu vào năm kế tiếp là đội có thứ hạng cao nhất trên bảng xếp hạng FIVB tính đến cuối mùa giải đội tuyển quốc gia mà không tham gia giải đấu vào năm nay[22].

Challenger Cup

[sửa | sửa mã nguồn]

Trước năm 2024, FIVB Volleyball Challenger Cup là cuộc thi dành cho các đội tuyển quốc gia diễn ra đồng thời với Volleyball Nations League. Challenger Cup bao gồm những đội không tham gia giải đấu hiện tại của Nations League nhằm lựa chọn một đội tuyển tham dự giải đấu vào năm kế tiếp. Giải đấu bao gồm một đội chủ nhà, đội có thứ hạng thấp nhất tại Nations League cùng năm và 4 hoặc 6 đội tuyển hàng đầu tại các liên đoàn châu lục không tham dự Natiosn League năm đó, được lựa chọn thông qua bảng xếp hạng FIVB hoặc các giải đấu của liên đoàn châu lục.[23]

Tuy nhiên, kể từ năm 2025, thể thức thi đấu của Nations League thay đổi khi chọn đội tuyển có thứ hạng cao nhất trên bảng xếp hạng FIVB không tham gia giải đấu của năm đó để thay thế cho đội xuống hạng vào năm sau. Do đó, giải đấu chính thức bị hủy bỏ.[24]

Chủ nhà

[sửa | sửa mã nguồn]

Chủ nhà vòng chung kết

[sửa | sửa mã nguồn]
Thời gian tổ chức Chủ nhà Năm
2  Ý 2021, 2022
 Ba Lan 2023, 2024
1  Pháp 2018
 Hoa Kỳ 2019
 Trung Quốc 2025

Chủ nhà vòng bảng

[sửa | sửa mã nguồn]
Quốc gia Số lần Thành phố Năm
 Brasil 6 Goiânia 2018
Cuiabá 2019
Brasília 2019, 2022
Rio de Janeiro 2024, 2025
 Bulgaria 6 Sofia 2018, 2022
Varna 2018, 2019
Plovdiv 2019
Burgas 2025
 Canada 6 Ottawa 2018, 2019, 2022, 2023, 2024
Quebec City 2025
 Nhật Bản 6 Osaka 2018, 2022
Tokyo 2019
Nagoya 2023
Fukuoka 2024
Chiba 2025
 Trung Quốc 5 Ninh Ba 2018, 2019
Giang Môn 2018, 2019
Tây An 2025
 Ba Lan 5 Katowice 2018[25], 2019
Kraków 2018[25]
Łódź 2018
Gdańsk 2022, 2025
 Pháp 4 Rouen 2018
Aix-en-Provence 2018
Cannes 2019
Orléans 2023
 Hoa Kỳ 4 Hoffman Estates 2018, 2019, 2025
Anaheim 2023
 Iran 3 Tehran 2018
Urmia 2019
Ardabil 2019
 Ý 3 Modena 2018
Milan 2019
Rimini 2021[26]
 Philippines 3 Quezon 2022
Pasay 2023
Manila 2024
 Serbia 3 Kraljevo 2018
Novi Sad 2019
Belgrade 2025
 Argentina 2 San Juan 2018
Mendoza 2019
 Úc 2 Melbourne 2018
Brisbane 2019
 Đức 2 Ludwigsburg 2018
Leipzig 2019
 Nga 2 Ufa 2018, 2019
 Slovenia 2 Ljubljana 2024, 2025
 Hà Lan 1 Rotterdam 2023
 Bồ Đào Nha 1 Gondomar 2019
 Hàn Quốc 1 Seoul 2018
 Thổ Nhĩ Kỳ 1 Antalya 2024

Các đội tuyển tham dự

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển Vòng bảng Vòng chung kết Tư cách (2018 - 2024)
Số lần Đầu tiên Gần nhất Số lần Đầu tiên Gần nhất
 Argentina 8 2018 2026 2 2023 2024 Đội cố định
 Úc 4 2018 2022 Đội thử thách
 Bỉ 1 2026 2026
 Brasil 8 2018 2026 7 2018 2025 Đội cố định
 Bulgaria 8 2018 2026 Đội thử thách
 Canada 8 2018 2026 1 2024 2024 Đội thử thách
 Trung Quốc 6 2018 2026 1 2025 2025 Đội cố định (2018 - 2019); Đội thử thách (2021 - 2024)
 Cuba 4 2023 2026 1 2025 2025 Đội thử thách
 Pháp 8 2018 2026 7 2018 2025 Đội cố định
 Đức 8 2018 2026 Đội cố định
 Iran 8 2018 2026 2 2019 2022 Đội cố định
 Ý 8 2018 2026 4 2022 2025 Đội cố định
 Nhật Bản 8 2018 2026 4 2022 2025 Đội cố định
 Hà Lan 5 2021 2025 1 2022 2022 Đội thử thách
 Ba Lan 8 2018 2026 7 2018 2025 Đội cố định
 Bồ Đào Nha 1 2019 2019 Đội thử thách
 Nga 3 2018 2021 2 2018 2019 Đội cố định
 Serbia 8 2018 2026 1 2018 2018 Đội cố định
 Slovenia 6 2021 2026 4 2021 2025 Đội thử thách
 Hàn Quốc 1 2018 2018 Đội thử thách
 Thổ Nhĩ Kỳ 3 2024 2026 Đội thử thách
 Ukraina 2 2025 2026
 Hoa Kỳ 8 2018 2026 4 2018 2023 Đội cố định

Kết quả thi đấu

[sửa | sửa mã nguồn]
Năm Chủ nhà Chung kết Tranh hạng 3 Số đội (Vòng bảng/Vòng chung kết)
Vô địch Tỷ số Á quân Hạng 3 Tỷ số Hạng 4
2018 Pháp
Lille

Nga
3–0
Pháp

Hoa Kỳ
3–0
Brasil
16 / 6
2019 Hoa Kỳ
Chicago

Nga
3–1
Hoa Kỳ

Ba Lan
3–0
Brasil
16 / 6
2020 Ý
Turin
Hủy vì COVID-19 pandemic
2021 Ý
Rimini

Brasil
3–1
Ba Lan

Pháp
3–0
Slovenia
16 / 4
2022 Ý
Bologna

Pháp
3–2
Hoa Kỳ

Ba Lan
3–0
Ý
16 / 8
2023 Ba Lan
Gdańsk

Ba Lan
3–1
Hoa Kỳ

Nhật Bản
3–2
Ý
16 / 8
2024 Ba Lan
Łódź

Pháp
3–1
Nhật Bản

Ba Lan
3–0
Slovenia
16 / 8
2025 Trung Quốc
Ninh Ba

Ba Lan
3–0
Ý

Brasil
3–1
Slovenia
18 / 8

Bảng tổng sắp huy chương

[sửa | sửa mã nguồn]
Thứ hạng Quốc gia Vàng Bạc Đồng Tổng cộng
1  Ba Lan 2 1 3 6
2  Pháp 2 1 1 4
3  Nga 2 0 0 2
4  Brasil 1 0 1 2
5  Hoa Kỳ 0 3 1 4
6  Nhật Bản 0 1 1 2
7  Ý 0 1 0 1
Tổng số (7 mục) 7 7 7 21

Cầu thủ xuất sắc nhất giải đấu

[sửa | sửa mã nguồn]
  • 2018 –Nga Maxim Mikhaylov
  • 2019 –Hoa Kỳ Matt Anderson
  • 2021 –Brasil Wallace de Souza và Ba Lan Bartosz Kurek
  • 2022 –Pháp Earvin N'Gapeth
  • 2023 –Ba Lan Paweł Zatorski
  • 2024 –Pháp Antoine Brizard
  • 2025 –Ba Lan Jakub Kochanowski

Thành tích của các đội tuyển

[sửa | sửa mã nguồn]
Đội tuyển 2018 2019 2021 2022 2023 2024 2025 2026 Số lần
 Argentina 14th 7th 9th 9th 5th 8th 13th Q 8
 Úc 13th 13th 16th 16th 4
 Bỉ Q 1
 Brasil 4th 4th 1st 6th 6th 7th 3rd Q 8
 Bulgaria 11th 12th 15th 14th 15th 14th 11th Q 8
 Canada 7th 9th 8th 15th 12th 6th 14th Q 8
 Trung Quốc 15th 16th 13th 16th 8th Q 6
 Cuba 13th 9th 7th Q 4
 Pháp 2nd 6th 3rd 1st 8th 1st 5th Q 8
 Đức 9th 14th 13th 12th 11th 11th 15th Q 8
 Iran 10th 5th 12th 7th 14th 15th 9th Q 8
 Ý 8th 8th 10th 4th 4th 5th 2nd Q 8
 Nhật Bản 12th 10th 11th 5th 3rd 2nd 6th Q 8
 Hà Lan 14th 8th 10th 13th 18th 5
 Ba Lan 5th 3rd 2nd 3rd 1st 3rd 1st Q 8
 Bồ Đào Nha 15th 1
 Nga 1st 1st 5th 3
 Serbia 5th 11th 6th 11th 9th 10th 16th Q 8
 Slovenia 4th 10th 7th 4th 4th Q 6
 Hàn Quốc 16th 1
 Thổ Nhĩ Kỳ 16th 17th Q 3
 Ukraina 10th Q 2
 Hoa Kỳ 3rd 2nd 7th 2nd 2nd 12th 12th Q 8

 

Tài liệu tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Renato Marques (ngày 11 tháng 3 năm 2020). "Women's Volleyball going ahead but FIVB does not rule out changes". Macau Daily Times. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2021.
  2. ^ "Men's VNL squads at your fingertips – Get them now".
  3. ^ "USA to host next three editions of Men's FIVB Volleyball Nations League Finals". FIVB. ngày 8 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018.
  4. ^ "VNL2020 – News detail – FIVB opens bidding process for 2020 VNL Men's Finals – Volleyball Nations League 2020". www.volleyball.world. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2019.
  5. ^ "News – Turin confirmed to host the 2020 men's VNL Finals". www.fivb.com. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2019.
  6. ^ "FIVB announces changes to events calendar". FIVB. ngày 13 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2020.
  7. ^ "FIVB announces the Volleyball Nations League". FIVB.org. ngày 12 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2018.
  8. ^ "FIVB drastically changes format for 2018 World League and Grand Prix, Italy remain member of elite!". WorldofVolley. ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2018.
  9. ^ "¡Qué bombazo!: La World League y el Grand Prix van a cambiar y Argentina será beneficiada" (bằng tiếng Tây Ban Nha). Voley Plus. ngày 16 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2018.
  10. ^ "FIVB announces the Volleyball Nations League". FIVB.org. ngày 12 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2018.
  11. ^ "Landor partners with FIVB to launch Volleyball Nations League". Landor Associates. ngày 7 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  12. ^ "Landor partners with FIVB for Volleyball Nations League". FIVB. ngày 7 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2018.
  13. ^ "FIVB Partners with Microsoft, Changing the Way Fans Consume Volleyball". Around the Rings (ATR). ngày 15 tháng 5 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2021.
  14. ^ "FIVB partners with Microsoft, changing the way fans consume Volleyball". Microsoft. ngày 18 tháng 5 năm 2018.
  15. ^ "Volleyball Nations League Press Kit" (PDF). Lưu trữ (PDF) bản gốc ngày 5 tháng 6 năm 2023.
  16. ^ "FIVB reveals prize money for 2018 Volleyball Nations League". wov.its4test.com (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 12 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2019.
  17. ^ "VNL2019 – News detail – 1.5 billion global audience tune in to watch 2019 VNL – FIVB Volleyball Nations League 2019". www.volleyball.world. Truy cập ngày 7 tháng 12 năm 2019.
  18. ^ a b c d "Pools overview released for thrilling inaugural season of VNL". FIVB.org. ngày 16 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2018.
  19. ^ "Volleyball Challenger Cup battle begins in Peru for one ticket to 2019 Women's VNL". FIVB.org. ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  20. ^ "Events: Fivb Volleyball Nations League | Sears Centre Arena". Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2018.
  21. ^ "New Volleyball Nations League format announced".
  22. ^ "VNL to expand to 18 teams from 2025 onwards". FIVB. ngày 13 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 24 tháng 2 năm 2024.
  23. ^ "Volleyball Challenger Cup battle begins in Peru for one ticket to 2019 Women's VNL". FIVB.org. ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
  24. ^ "VNL Qualification System". volleyballworld.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2022.
  25. ^ a b Katowice và Kraków đồng tổ chức bảng đấu tại Ba Lan ở tuần 1 VNL 2018
  26. ^ Toàn bộ các trận đấu năm 2021 chỉ được tổ chức tại Rimini, Ý