Giải phẫu sinh thể

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Giải phẫu sinh thể (tiếng Anh: vivisection) (từ tiếng Latin vivus 'còn sống', và sectio 'cắt') là một ngoại khoa được tiến hành cho các mục đích thực nghiệm trên sinh vật sống, đặc biệt là động vậthệ thần kinh trung ương, để xem cấu trúc bên trong sinh vật sống. Từ với nghĩa rộng được dùng với nghĩa xấu là[1] bao quát các thuật ngữ cho thí nghiệm động vật (animal testing)[2][3][4] bởi các tổ chức phản đối thực nghiệm trên động vật[5] nhưng hiếm khi được dùng bởi các nhà khoa học thực nghiệm.[3][6] Giải phẫu sinh thể trên người được xem là một hình thức tra tấn.[7]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Donna Yarri. “The Ethics of Animal Experimentation”. Truy cập 18 tháng 6 năm 2016.
  2. ^ "Vivisection", Encyclopaedia Britannica, 2009: "Vivisection: operation on a living animal for experimental rather than healing purposes; more broadly, all experimentation on live animals."
  3. ^ a b Tansey, E.M. Review of Vivisection in Historical Perspective by Nicholaas A. Rupke, book reviews, National Center for Biotechnology Information, p. 226.
  4. ^ Croce, Pietro. Vivisection or Science? An Investigation into Testing Drugs and Safeguarding Health. Zed Books, 1999, and "About Us" Lưu trữ 2013-09-21 tại Wayback Machine, British Union for the Abolition of Vivisection.
  5. ^ Yarri, Donna. The Ethics of Animal Experimentation: A Critical Analysis and Constructive Christian Proposal, Oxford University Press, 2005, p. 163.
  6. ^ Paixao, RL; Schramm, FR. Ethics and animal experimentation: what is debated? Cad. Saúde Pública, Rio de Janeiro, 2007
  7. ^ Brozan, Nadine. Out of Death, a Zest for Life. New York Times, ngày 15 tháng 11 năm 1982

Đọc thêm[sửa | sửa mã nguồn]