Giải quần vợt Wimbledon 2021 - Đơn nữ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải quần vợt Wimbledon 2021 - Đơn nữ
Giải quần vợt Wimbledon 2021
Vô địchÚc Ashleigh Barty
Á quânCộng hòa Séc Karolína Plíšková
Tỷ số chung cuộc6–3, 6–7(4–7), 6–3
Chi tiết
Số tay vợt128 (16 Q / 7 WC)
Số hạt giống32
Các sự kiện
Đơn nam nữ nam trẻ nữ trẻ
Đôi nam nữ hỗn hợp nam trẻ nữ trẻ
Huyền thoại nam nữ trên 45
Đơn xe lăn nam nữ quad
Đôi xe lăn nam nữ quad
← 2019 · Giải quần vợt Wimbledon · 2022 →

Ashleigh Barty là nhà vô địch, đánh bại Karolína Plíšková trong trận chung kết, 6–3, 6–7(4–7), 6–3. Barty trở thành nữ tay vợt Úc đầu tiên vô địch giải đấu sau Evonne Goolagong Cawley vào năm 1980, và là tay vợt hạt giống số 1 đầu tiên vô địch sau Serena Williams vào năm 2016, và là tay vợt hạt giống số 1 đầu tiên vô địch bất kì một giải đấu lớn sau Simona Halep vô địch Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2018. Ngoài ra, Barty trở thành tay vợt thứ 4, sau Ann Jones, Martina Hingis, và Amélie Mauresmo, vô địch nội dung đơn nữ sau khi đã giành được danh hiệu đơn nữ trẻ. Barty giữ nguyên vị trí số 1 đơn WTA sau khi vào vòng bán kết, Aryna Sabalenka cũng cạnh tranh vị trí số 1 khi giải đấu bắt đầu.

Halep là đương kim vô địch,[1] nhưng cô rút lui do chấn thương bắp chân.[2][3] Serena Williams có cơ hội để giành danh hiệu đơn Grand Slam thứ 24 và cân bằng kỷ lục của Margaret Court, nhưng cô bỏ cuộc ở vòng 1 trước Aliaksandra Sasnovich do chấn thương.[4] Đây là lần thứ 2 Serena Williams thua ở vòng 1 tại một giải Grand Slam, sau trận thua tại Giải quần vợt Pháp Mở rộng 2012 trước Virginie Razzano. Với trận thua ở vòng 2 của Venus Williams, đây là lần đầu tiên sau năm 2014 trận chung kết Wimbledon không có một trong hai chị em Williams, và là lần đầu tiên sau năm 1997 cả 2 chị em đều không vượt qua vòng 2.[5]

Đây là lần đầu tiên sau năm 2009 cả 2 hạt giống hàng đầu đều vòng bán kết Wimbledon.[6] Trận thua của Garbiñe Muguruza ở vòng 3 đảm bảo có 2 tay vợt lần đầu tiên vào vòng bán kết Wimbledon – Plíšková và Sabalenka – ở nhánh nửa dưới. Đây cũng là giải Grand Slam đầu tiên trong Kỷ nguyên Mở có 2 tay vợt đặc cách – Liudmila SamsonovaEmma Raducanu – vào vòng 4.[7] Ngoài ra, Raducanu trở thành tay vợt nữ Anh Quốc trẻ nhất vào vòng 4 tại giải Wimbledon trong Kỷ nguyên Mở.[8] Ons Jabeur cũng trở thành tay vợt Tunisia đầu tiên và nữ tay vợt Ả Rập đầu tiên trong lịch sử vào vòng tứ kết Wimbledon.[9]

Hạt giống[sửa | sửa mã nguồn]

01.   Úc Ashleigh Barty (Vô địch)
02.   Belarus Aryna Sabalenka (Bán kết)
03.   Ukraina Elina Svitolina (Vòng 2)
04.   Hoa Kỳ Sofia Kenin (Vòng 2)
05.   Canada Bianca Andreescu (Vòng 1)
06.   Hoa Kỳ Serena Williams (Vòng 1, bỏ cuộc)
07.   Ba Lan Iga Świątek (Vòng 4)
08.   Cộng hòa Séc Karolína Plíšková (Chung kết)
09.   Thụy Sĩ Belinda Bencic (Vòng 1)
10.   Cộng hòa Séc Petra Kvitová (Vòng 1)
11.   Tây Ban Nha Garbiñe Muguruza (Vòng 3)
12.   Belarus Victoria Azarenka (Vòng 2)
13.   Bỉ Elise Mertens (Vòng 3)
14.   Cộng hòa Séc Barbora Krejčíková (Vòng 4)
15.   Hy Lạp Maria Sakkari (Vòng 2)
16.   Nga Anastasia Pavlyuchenkova (Vòng 3)
17.   Hà Lan Kiki Bertens (Vòng 1)
18.   Kazakhstan Elena Rybakina (Vòng 4)
19.   Cộng hòa Séc Karolína Muchová (Tứ kết)
20.   Hoa Kỳ Coco Gauff (Vòng 4)
21.   Tunisia Ons Jabeur (Tứ kết)
22.   Hoa Kỳ Jessica Pegula (Vòng 2)
23.   Hoa Kỳ Madison Keys (Vòng 4)
24.   Estonia Anett Kontaveit (Vòng 1)
25.   Đức Angelique Kerber (Bán kết)
26.   Croatia Petra Martić (Vòng 2)
27.   Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Johanna Konta (Rút lui do tiếp xúc gần với ca dương tính COVID-19)
28.   Hoa Kỳ Alison Riske (Vòng 1)
29.   Nga Veronika Kudermetova (Vòng 1)
30.   Tây Ban Nha Paula Badosa (Vòng 4)
31.   Nga Daria Kasatkina (Vòng 2)
32.   Nga Ekaterina Alexandrova (Vòng 2)

Nhấn vào số hạt giống của một vận động viên để tới phần kết quả của họ.

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Từ viết tắt[sửa mã nguồn]

Chú thích biểu tượng quốc kỳ
Danh sách quốc kỳ

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Tứ kết Bán kết Chung kết
               
1 Úc Ashleigh Barty 6 6
Úc Ajla Tomljanović 1 3
1 Úc Ashleigh Barty 6 77
25 Đức Angelique Kerber 3 63
19 Cộng hòa Séc Karolína Muchová 2 3
25 Đức Angelique Kerber 6 6
1 Úc Ashleigh Barty 6 64 6
8 Cộng hòa Séc Karolína Plíšková 3 77 3
8 Cộng hòa Séc Karolína Plíšková 6 6
Thụy Sĩ Viktorija Golubic 2 2
8 Cộng hòa Séc Karolína Plíšková 5 6 6
2 Belarus Aryna Sabalenka 7 4 4
21 Tunisia Ons Jabeur 4 3
2 Belarus Aryna Sabalenka 6 6

Nửa trên[sửa | sửa mã nguồn]

Nhánh 1[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
1 Úc A Barty 6 61 6
PR Tây Ban Nha C Suárez Navarro 1 77 1 1 Úc A Barty 6 6
Nga A Blinkova 6 6 Nga A Blinkova 4 3
Hungary T Babos 2 2 1 Úc A Barty 6 7
Q Belarus O Govortsova 4 2 Cộng hòa Séc K Siniaková 3 5
PR Hoa Kỳ C Vandeweghe 6 6 PR Hoa Kỳ C Vandeweghe 6 2 2
Cộng hòa Séc K Siniaková 6 6 Cộng hòa Séc K Siniaková 4 6 6
LL Trung Quốc Y Wang 1 0 1 Úc A Barty 7 6
17 Hà Lan K Bertens 3 4 14 Cộng hòa Séc B Krejčíková 5 3
Ukraina M Kostyuk 6 6 Ukraina M Kostyuk 6 4 3
Latvia A Sevastova 6 6 Latvia A Sevastova 1 6 6
Kazakhstan Z Diyas 4 1 Latvia A Sevastova 61 6 5
PR Đức A Petkovic 6 6 14 Cộng hòa Séc B Krejčíková 77 3 7
Ý J Paolini 4 3 PR Đức A Petkovic 5 4
Đan Mạch C Tauson 3 2 14 Cộng hòa Séc B Krejčíková 7 6
14 Cộng hòa Séc B Krejčíková 6 6

Nhánh 2[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
12 Belarus V Azarenka 6 6
PR Ukraina K Kozlova 1 3 12 Belarus V Azarenka 65 6 4
România S Cîrstea 6 6 România S Cîrstea 77 3 6
WC Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland S Murray Sharan 3 3 România S Cîrstea 3 5
WC Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland E Raducanu 77 6 WC Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland E Raducanu 6 7
Q Nga V Diatchenko 64 0 WC Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland E Raducanu 6 6
Cộng hòa Séc M Vondroušová 2 6 6 Cộng hòa Séc M Vondroušová 2 4
24 Estonia A Kontaveit 6 4 2 WC Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland E Raducanu 4 0r
31 Nga D Kasatkina 6 3 6 Úc A Tomljanović 6 3
România PM Țig 0 6 3 31 Nga D Kasatkina 1 6 6
Canada LA Fernandez 1 2 Latvia J Ostapenko 6 3 8
Latvia J Ostapenko 6 6 Latvia J Ostapenko 6 4 2
Q Bỉ G Minnen 2 65 Úc A Tomljanović 4 6 6
Úc A Tomljanović 6 77 Úc A Tomljanović 6 0 6
Pháp A Cornet 6 6 Pháp A Cornet 4 6 3
5 Canada B Andreescu 2 1

Nhánh 3[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
3 Ukraina E Svitolina 6 2 6
Bỉ A Van Uytvanck 3 6 3 3 Ukraina E Svitolina 3 4
Ba Lan M Linette 2 6 6 Ba Lan M Linette 6 6
Hoa Kỳ A Anisimova 6 3 1 Ba Lan M Linette 7 2 4
LL Bulgaria T Pironkova 3 1 30 Tây Ban Nha P Badosa 5 6 6
Kazakhstan Y Putintseva 6 6 Kazakhstan Y Putintseva 4 1
Tây Ban Nha A Bolsova 2 7 2 30 Tây Ban Nha P Badosa 6 6
30 Tây Ban Nha P Badosa 6 5 6 30 Tây Ban Nha P Badosa 66 4
19 Cộng hòa Séc K Muchová 6 6 19 Cộng hòa Séc K Muchová 78 6
Trung Quốc S Zhang 3 3 19 Cộng hòa Séc K Muchová 6 5 6
Thụy Sĩ J Teichmann 2 2 Ý C Giorgi 3 7 3
Ý C Giorgi 6 6 19 Cộng hòa Séc K Muchová 7 6
Cộng hòa Séc Kr Plíšková 3 6 6 16 Nga A Pavlyuchenkova 5 3
LL Úc A Sharma 6 4 4 Cộng hòa Séc Kr Plíšková 3 3
România A Bogdan 2 2 16 Nga A Pavlyuchenkova 6 6
16 Nga A Pavlyuchenkova 6 6

Nhánh 4[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
9 Thụy Sĩ B Bencic 3 3
Slovenia K Juvan 6 6 Slovenia K Juvan 6 6
Q Úc E Perez 2 2 Q Pháp C Burel 3 4
Q Pháp C Burel 6 6 Slovenia K Juvan 3 3
PR Nga E Vesnina 7 6 20 Hoa Kỳ C Gauff 6 6
Ý M Trevisan 5 1 PR Nga E Vesnina 4 3
WC Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland F Jones 5 4 20 Hoa Kỳ C Gauff 6 6
20 Hoa Kỳ C Gauff 7 6 20 Hoa Kỳ C Gauff 4 4
25 Đức A Kerber 6 6 25 Đức A Kerber 6 6
Serbia N Stojanović 4 3 25 Đức A Kerber 7 5 6
Tây Ban Nha S Sorribes Tormo 6 3 6 Tây Ban Nha S Sorribes Tormo 5 7 4
Q Croatia A Konjuh 3 6 3 25 Đức A Kerber 2 6 6
Nhật Bản N Hibino 6 5 6 Belarus A Sasnovich 6 0 1
Hoa Kỳ B Pera 1 7 3 Nhật Bản N Hibino 4 64
Belarus A Sasnovich 3 Belarus A Sasnovich 6 77
6 Hoa Kỳ S Williams 3r

Nửa dưới[sửa | sửa mã nguồn]

Nhánh 5[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
8 Cộng hòa Séc Ka Plíšková 7 6
Slovenia T Zidanšek 5 4 8 Cộng hòa Séc Ka Plíšková 6 6
Croatia D Vekić 6 6 Croatia D Vekić 2 2
Nga A Potapova 1 4 8 Cộng hòa Séc Ka Plíšková 6 6
Hoa Kỳ A Li 4 61 Cộng hòa Séc T Martincová 3 3
Argentina N Podoroska 6 77 Argentina N Podoroska 3 65
Cộng hòa Séc T Martincová 6 4 6 Cộng hòa Séc T Martincová 6 77
28 Hoa Kỳ A Riske 2 6 1 8 Cộng hòa Séc Ka Plíšková 6 6
22 Hoa Kỳ J Pegula 6 6 WC Nga L Samsonova 2 3
Pháp C Garcia 3 1 22 Hoa Kỳ J Pegula 4 6 3
WC Nga L Samsonova 6 6 WC Nga L Samsonova 6 3 6
Estonia K Kanepi 4 2 WC Nga L Samsonova 6 2 6
LL Hoa Kỳ K Ahn 2 77 8 Hoa Kỳ S Stephens 2 6 4
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland H Watson 6 63 6 LL Hoa Kỳ K Ahn 5 3
Hoa Kỳ S Stephens 6 6 Hoa Kỳ S Stephens 7 6
10 Cộng hòa Séc P Kvitová 3 4

Nhánh 6[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
13 Bỉ E Mertens 6 6
WC Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland H Dart 1 3 13 Bỉ E Mertens 6 6
Trung Quốc L Zhu 62 6 6 Trung Quốc L Zhu 2 0
PR Đức M Barthel 77 3 3 13 Bỉ E Mertens 5 3
WC Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland J Burrage 2 1 23 Hoa Kỳ M Keys 7 6
Hoa Kỳ L Davis 6 6 Hoa Kỳ L Davis 1 4
Q Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland K Swan 3 4 23 Hoa Kỳ M Keys 6 6
23 Hoa Kỳ M Keys 6 6 23 Hoa Kỳ M Keys 63 3
29 Nga V Kudermetova 6 1 9 Thụy Sĩ V Golubic 77 6
Thụy Sĩ V Golubic 3 6 11 Thụy Sĩ V Golubic 6 6
Slovenia P Hercog 6 3 2 Hoa Kỳ D Collins 2 0
Hoa Kỳ D Collins 4 6 6 Thụy Sĩ V Golubic 6 6
Hoa Kỳ M Brengle 3 7 10 Hoa Kỳ M Brengle 2 1
Hoa Kỳ C McHale 6 5 8 Hoa Kỳ M Brengle 6 6
Q Trung Quốc Xin Wang 4 2 4 Hoa Kỳ S Kenin 2 4
4 Hoa Kỳ S Kenin 6 6

Nhánh 7[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
7 Ba Lan I Świątek 6 6
Đài Bắc Trung Hoa S-w Hsieh 4 4 7 Ba Lan I Świątek 6 6
Cộng hòa Séc M Bouzková 5 4 Nga V Zvonareva 1 3
Nga V Zvonareva 7 6 7 Ba Lan I Świątek 6 6
România I-C Begu 6 7 România I-C Begu 1 0
Q Hoa Kỳ K Volynets 4 5 România I-C Begu 7 67 6
Nga V Gracheva 77 4 3 26 Croatia P Martić 5 79 3
26 Croatia P Martić 63 6 6 7 Ba Lan I Świątek 7 1 1
21 Tunisia O Jabeur 6 6 21 Tunisia O Jabeur 5 6 6
Thụy Điển R Peterson 2 1 21 Tunisia O Jabeur 7 6
PR România M Buzǎrnescu 5 6 3 Hoa Kỳ V Williams 5 0
Hoa Kỳ V Williams 7 4 6 21 Tunisia O Jabeur 5 6 6
Nga S Kuznetsova 3 3 11 Tây Ban Nha G Muguruza 7 3 2
Q Hà Lan L Pattinama Kerkhove 6 6 Q Hà Lan L Pattinama Kerkhove 1 4
Pháp F Ferro 0 1 11 Tây Ban Nha G Muguruza 6 6
11 Tây Ban Nha G Muguruza 6 6

Nhánh 8[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng 1 Vòng 2 Vòng 3 Vòng 4
15 Hy Lạp M Sakkari 6 6
Hà Lan A Rus 1 1 15 Hy Lạp M Sakkari 5 4
Hoa Kỳ S Rogers 6 5 6 Hoa Kỳ S Rogers 7 6
PR Úc S Stosur 1 7 3 Hoa Kỳ S Rogers 1 4
Nhật Bản M Doi 6 3 7 18 Kazakhstan E Rybakina 6 6
Q Hoa Kỳ C Liu 2 6 9 Q Hoa Kỳ C Liu 4 4
Pháp K Mladenovic 4 0 18 Kazakhstan E Rybakina 6 6
18 Kazakhstan E Rybakina 6 6 18 Kazakhstan E Rybakina 3 6 3
32 Nga E Alexandrova 6 6 2 Belarus A Sabalenka 6 4 6
Đức L Siegemund 1 3 32 Nga E Alexandrova 5 2
Q Colombia MC Osorio Serrano 1 6 6 Q Colombia MC Osorio Serrano 7 6
Q Nga A Kalinskaya 6 0 4 Q Colombia MC Osorio Serrano 0 3
Q Hoa Kỳ D Lao 78 3 4 2 Belarus A Sabalenka 6 6
WC Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland K Boulter 66 6 6 WC Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland K Boulter 6 3 3
Q România M Niculescu 1 4 2 Belarus A Sabalenka 4 6 6
2 Belarus A Sabalenka 6 6

Vận động viên khác[sửa | sửa mã nguồn]

Đặc cách[sửa | sửa mã nguồn]

Những tay vợt sau đây được đặc cách vào vòng đấu chính.[10]

Vượt qua vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

Thua cuộc may mắn[sửa | sửa mã nguồn]

Bảo toàn thứ hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Rút lui[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Flawless Simona Halep beats Serena Williams to win first Wimbledon”. CNN. ngày 14 tháng 7 năm 2019.
  2. ^ “Halep withdraws from Championships 2021”. www.wimbledon.com. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2021.
  3. ^ DelhiJune 25, India Today Web Desk New; June 25, 2021UPDATED; Ist, 2021 15:25. “Wimbledon 2021: Defending champion Simona Halep pulls out with calf injury”. India Today (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2021.Quản lý CS1: tên số: danh sách tác giả (liên kết)
  4. ^ 'Heartbroken' Serena forced to retire from Wimbledon opener after injury”. Women's Tennis Association (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 7 năm 2021.
  5. ^ “Ladies' Singles”. wimbledon.org. All England Lawn Tennis and Croquet Club. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2021.
  6. ^ Zagoria, Adam (ngày 6 tháng 7 năm 2021). “Top Seeds Ash Barty, Aryna Sabalenka, 2018 Champion Angelique Kerber Advance to Wimbledon Semifinals”. Forbes. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2021.
  7. ^ “WTA Insider on Twitter”. ngày 3 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2021.
  8. ^ Cambers, Simon (ngày 3 tháng 7 năm 2021). “Emma Raducanu's Wimbledon dream goes on after win over Sorana Cîrstea”. The Guardian. Truy cập ngày 3 tháng 7 năm 2021.
  9. ^ “Ons Jabeur continues trailblazing Wimbledon run”. espn.com.au. ESPN. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2021.
  10. ^ “WIMBLEDON 2021 - Andy Murray and Venus Williams Have Both Been Handed Wildcards for This Summer's Tournament”. EuroSport. ngày 16 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2021.
  11. ^ a b c d e f g h “The Championships 2021 Ladies' Singles Entry List” (PDF). wimbledon. ngày 17 tháng 5 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2021.
  12. ^ “LL Pironkova moves into the main draw at Wimbledon 2021”. ngày 30 tháng 6 năm 2021.
  13. ^ Fitzsimmons, Tim (ngày 17 tháng 6 năm 2021). “Tennis champ Naomi Osaka withdraws from Wimbledon”. NBC News. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2021.
  14. ^ https://www.sheppnews.com.au/tennis/2021/06/30/4570243/lucky-loser-sharma-chokes-at-wimbledon[liên kết hỏng]
  15. ^ “Chinese ace Wang Qiang to skip Wimbledon to focus on Olympic Games preparation”. ngày 6 tháng 6 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2021.