Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 2023

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 2023
2023 FIFA U-17 World Cup - Indonesia
Piala Dunia U-17 FIFA 2023
Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhàIndonesia
Thời gian10 tháng 11 – 2 tháng 12
Số đội24 (từ 6 liên đoàn)
Địa điểm thi đấu6 (tại 6 thành phố chủ nhà)
Thống kê giải đấu
Số trận đấu50
Số bàn thắng168 (3,36 bàn/trận)
Số khán giả413.637 (8.273 khán giả/trận)
Vua phá lướiArgentina Agustín Ruberto
(8 bàn)
2025
Cập nhật thống kê tính đến 28 tháng 11 năm 2023.

Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 2023 sẽ là giải đấu thứ 19 của Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới, giải đấu bóng đá trẻ thế giới dành cho nam được tổ chức hai năm một lần dành cho các đội tuyển U-17 quốc gia của các hiệp hội thành viên FIFA. Giải đấu ban đầu được tổ chức ở Peru.[1] Tuy nhiên, đến ngày 3 tháng 4 năm 2023, FIFA thông báo rút quyền đăng cai giải đấu của quốc gia này do không kịp hoàn thiện cơ sở vật chất.[2] Ngày 23 tháng 6 năm 2023, FIFA chính thức trao quyền đăng cai cho Indonesia, vốn trước đó vài tháng, quốc gia này đã bị tước quyền đăng cai giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2023 do để chính trị can thiệp vào bóng đá. Giải sẽ diễn ra từ ngày 10 tháng 11 đến ngày 2 tháng 12 năm 2023.

Brazil là đương kim vô địch, nhưng đã không thể bảo vệ thành công danh hiệu khi nhận thất bại 0–3 trước Argentina ở tứ kết.

Lựa chọn chủ nhà[sửa | sửa mã nguồn]

Peru đã được công bố là chủ nhà sau cuộc họp của Hội đồng FIFA vào ngày 24 tháng 10 năm 2019 tại Thượng Hải, Trung Quốc.[1] Peru cũng là một trong những quốc gia đấu thầu đăng cai Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2021, giải đấu này được trao cho Indonesia đăng cai cùng ngày đổi lấy Peru sẽ tổ chức giải đấu của U-17.[3]

Peru đã từng tổ chức giải đấu vào năm 2005. Ban đầu, Peru cũng được trao quyền đăng cai cho giải đấu vào năm 2019, nhưng đã bị FIFA tước quyền đăng cai vào tháng 2 năm 2019 sau khi cơ sỡ vật chất không đáp ứng đủ tiêu chuẩn của FIFA.[4]

Peru một lần nữa đã bị tước quyền chủ nhà của giải đấu do không kịp hoàn thiện cơ sở vật chất. Với việc FIFA thông báo rút quyền đăng cai của Peru cũng đồng nghĩa đội tuyển U-17 quốc gia này mất vé dự World Cup trẻ. Tại giải U-17 Nam Mỹ 2023, giải đấu là vòng loại cho U-17 World Cup khu vực Nam Mỹ (CONMEBOL), Peru không qua được vòng bảng.[5]

Vào ngày 23 tháng 6 năm 2023, FIFA chính thức công bố Indonesia là chủ nhà của giải đấu này.[6]

Các đội tuyển vượt qua vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

Tổng cộng 24 đội tuyển lọt vào chung kết. Ngoại trừ chủ nhà, 23 đội khác vượt qua vòng loại từ sáu giải đấu của các liên đoàn.

Liên đoàn châu lục Giải đấu vòng loại Đội tuyển Tham dự chung kết Tham dự gần nhất Thành tích tốt nhất
AFC
(Châu Á)
Chủ nhà  Indonesia Lần đầu Không
Cúp bóng đá U-17 châu Á 2023  Iran Lần thứ 5 2017 Tứ kết (2017)
 Nhật Bản Lần thứ 10 2019 Tứ kết (1993, 2011)
 Hàn Quốc Lần thứ 7 2019 Tứ kết (1987, 2009, 2019)
 Uzbekistan Lần thứ 3 2013 Tứ kết (2011)
CAF
(Châu Phi)
Giải vô địch bóng đá U-17 châu Phi 2023  Burkina Faso Lần thứ 5 2011 Hạng ba (2001)
 Mali Lần thứ 6 2017 Á quân (2015)
 Maroc Lần thứ 2 2013 Vòng 16 đội (2013)
 Sénégal Lần thứ 2 2019 Vòng 16 đội (2019)
CONCACAF
(Bắc, Trung Mỹ
và Caribbe)
Giải vô địch bóng đá U-17 CONCACAF 2022  Canada Lần thứ 8 2019 Vòng bảng (1987, 1989, 1993, 1995, 2011, 2013, 2019)
 México Lần thứ 15 2019 Vô địch (2005, 2011)
 Panama Lần thứ 3 2013 Vòng 16 đội (2011)
 Hoa Kỳ Lần thứ 18 2019 Hạng tư (1999)
CONMEBOL
(Nam Mỹ)
Giải vô địch bóng đá U-17 Nam Mỹ 2023  Argentina Lần thứ 15 2019 Hạng ba (1991, 1995, 2003)
 Brasil Lần thứ 18 2019 Vô địch (1997, 1999, 2003, 2019)
 Ecuador Lần thứ 6 2019 Tứ kết (1995, 2015)
 Venezuela Lần thứ 2 2013 Vòng bảng (2013)
OFC
(Châu Đại Dương)
Giải vô địch bóng đá U-17 châu Đại Dương 2022  New Caledonia Lần thứ 2 2017 Vòng bảng (2017)
 New Zealand Lần thứ 10 2019 Vòng 16 đội (2009, 2011, 2015)
UEFA
(Châu Âu)
Giải vô địch bóng đá U-17 châu Âu 2023  Anh Lần thứ 5 2017 Vô địch (2017)
 Pháp Lần thứ 8 2019 Vô địch (2001)
 Đức Lần thứ 11 2017 Á quân (1985)1
 Ba Lan Lần thứ 3 1999 Hạng tư (1993)
 Tây Ban Nha Lần thứ 11 2019 Á quân (1991, 2003, 2007, 2017)
1. ^ Tham dự với tư cách Tây Đức.

Trọng tài[sửa | sửa mã nguồn]

Có 18 trọng tài, 36 trợ lý trọng tài và 18 trợ lý trọng tài video cùng với 3 trọng tài hỗ trợ được lựa chọn để tham gia điều hành các trận đấu tại giải đấu.[7]

Liên đoàn Trọng tài Trợ lý trọng tài Trợ lý trọng tài video
AFC Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Omar Mohamed Al Ali Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Jasem Al Ali
Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất Saeed Rashed Al-Marzooqi
Ả Rập Xê Út Khalid Saleh Al-Turais
Úc Kate Jacewicz
Kuwait Abdullah Jamali
Trung Quốc Phó Minh Trung Quốc Tào Nghị
Trung Quốc Mã Cát
Hàn Quốc Ko Hyung-jin Hàn Quốc Yoon Jae Yeol
Hàn Quốc Park Sang Jun
CAF Gabon Pierre Ghislain Atcho Gabon Boris Ditsoga
Cameroon Carine Atezambong Fomo
Algérie Lahlou Benbraham
Ghana Daniel Nii Laryea
Mauritanie Dahane Beida Madagascar Dimbiniaina Andriatianarivelo
Togo Jonathan Ahonto Koffi
Libya Ibrahim Mutaz Tunisia Khalil Hassani
Ai Cập Ahmed Hossan Eldin
CONCACAF Honduras Selvin Brown Honduras Gerson Martinez
Honduras Roney Valladares
El Salvador Ismael Cornejo
Hoa Kỳ Joe Dickerson
Nicaragua Tatiana Guzmán
Costa Rica Keylor Herrera Costa Rica William Chow
Costa Rica Victor Ramirez Fonseca
Guatemala Bryan López Guatemala Luis Ventura
Guatemala Humberto Panjoj
CONMEBOL Ecuador Augusto Aragón Ecuador Ricardo Baren
Ecuador Andrés Tola
Brasil Igor Benevenuto
Chile Ricardo Molina
Paraguay Derlis López
Colombia Jhon Perdomo
Bolivia Ivo Méndez Bolivia Carlos Tapia
Bolivia Roger Orellana
Peru Roberto Pérez Peru Alberto Garcia
Peru Enrique Pinto
Uruguay Gustavo Tejera Uruguay Carlos Barreiro
Uruguay Andrés Nievas
OFC Không có trọng tài
UEFA Na Uy Espen Eskås Na Uy Jan Erik Engan
Na Uy Isaak Bashevkin
Anh David Coote
Ý Aleandro Di Paolo
Hà Lan Rob Dieperink
Hy Lạp Angelos Evangelou
Thụy Sĩ Fedayi San
Bulgaria Ivaylo Stoyanov
Đan Mạch Morten Krogh Đan Mạch Dennis Rasmussen
Đan Mạch Steffen Bramsen
Thổ Nhĩ Kỳ Atilla Karaoğlan Thổ Nhĩ Kỳ Ceyhun Sesigüzel
Thổ Nhĩ Kỳ Cevdet Kömürcüoglu
Slovenia Rade Obrenovič Slovenia Jure Praprotnik
Slovenia Grega Kordež
Bồ Đào Nha João Pinheiro Bồ Đào Nha Bruno Jesus
Bồ Đào Nha Luciano Maia
Liên đoàn Trọng tài hỗ trợ
AFC Indonesia Aprisman Aranda
Indonesia Thoriq Alkatiri
Indonesia Yudi Nurcahya

Địa điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Chủ tịch Hiệp hội bóng đá Indonesia (PSSI), Erick Thohir, tuyên bố rằng họ sẽ đề xuất tám sân vận động cho FIFA để tổ chức giải đấu. Sáu trong số đó được chọn để tổ chức FIFA U-20 World Cup 2023 khi Indonesia chưa bị tước quyền đăng cai giải đấu này: Sân vận động Gelora Bung Karno (Jakarta), Sân vận động Gelora Bung Tomo (Surabaya), Sân vận động Jalak Harupat (Bandung), Sân vận động Manahan (Surakarta/Solo), Sân vận động Kapten I Wayan Dipta (Bali) và Sân vận động Gelora Sriwijaya (Palembang). Hai sân vận động bổ sung là Sân vận động Quốc tế JakartaSân vận động Pakansari.

Erick Thohir sau đó xác nhận rằng các trận bán kết và trận chung kết sẽ diễn ra tại Sân vận động Manahan.[8][9]

Jakarta Surabaya
Sân vận động Quốc tế Jakarta Sân vận động Gelora Bung Tomo
Sức chứa: 82,000 Sức chứa: 45,134
Vị trí các sân vận động tại Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 2023 (Indonesia)
Bandung Surakarta
Sân vận động Jalak Harupat Sân vận động Manahan
Sức chứa: 30,100 Sức chứa: 20,000

Bốc thăm[sửa | sửa mã nguồn]

Lễ bốc thăm chia bảng diễn ra vào 16:00 CEST (UTC+2) vào ngày 15 tháng 9 năm 2023 tại trụ sở FIFA ở Zürich, Thụy Sĩ.

24 đội tham dự được chia làm 6 bảng 4 đội, cùng với chủ nhà Indonesia tự động vào thẳng nhóm 1 và tự động vào thẳng bảng A.

Tương tự như các giải đấu trước, 6 bảng 4 đội không có đội nào nằm ở bảng đấu cùng một liên đoàn.

Nhóm 1 Nhóm 2 Nhóm 3 Nhóm 4

Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Maroc 3 2 0 1 5 3 +2 6 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Ecuador 3 1 2 0 4 2 +2 5
3  Indonesia (H) 3 0 2 1 3 5 −2 2
4  Panama 3 0 2 1 2 4 −2 2
Nguồn: FIFA
(H) Chủ nhà
Panama 0–2 Maroc
Chi tiết
Indonesia 1–1 Ecuador
Chi tiết
Khán giả: 30.583
Trọng tài: Espen Eskås (Na Uy)

Maroc 0–2 Ecuador
Chi tiết
Khán giả: 5.498
Trọng tài: Keylor Herrera (Costa Rica)
Indonesia 1–1 Panama
Chi tiết
Khán giả: 17.239
Trọng tài: Rade Obrenovič (Slovenia)

Maroc 3–1 Indonesia
Chi tiết
Khán giả: 26.454
Trọng tài: Morten Krogh (Đan Mạch)
Ecuador 1–1 Panama
Chi tiết

Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Tây Ban Nha 3 2 1 0 5 2 +3 7 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Mali 3 2 0 1 8 2 +6 6
3  Uzbekistan 3 1 1 1 5 5 0 4
4  Canada 3 0 0 3 1 10 −9 0
Nguồn: FIFA
Mali 3–0 Uzbekistan
Chi tiết
Khán giả: 3.014
Trọng tài: Gustavo Tejera (Uruguay)
Tây Ban Nha 2–0 Canada
Chi tiết
Khán giả: 6.613
Trọng tài: Roberto Pérez (Peru)

Tây Ban Nha 1–0 Mali
Chi tiết
Khán giả: 4.723
Trọng tài: Bryan López (Guatemala)
Uzbekistan 3–0 Canada
Chi tiết
Khán giả: 6.919
Trọng tài: Ivo Méndez (Bolivia)

Uzbekistan 2–2 Tây Ban Nha
Chi tiết
Khán giả: 5.554
Trọng tài: Augusto Aragón (Ecuador)
Canada 1–5 Mali
Chi tiết
Khán giả: 10.269
Trọng tài: Espen Eskås (Na Uy)

Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Anh 3 2 0 1 13 3 +10 6 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Brasil 3 2 0 1 13 4 +9 6
3  Iran 3 2 0 1 9 4 +5 6
4  New Caledonia 3 0 0 3 0 24 −24 0
Nguồn: FIFA
New Caledonia 0–10 Anh
Chi tiết
Brasil 2–3 Iran
Chi tiết
Khán giả: 9.283
Trọng tài: Selvin Brown (Honduras)

Brasil 9–0 New Caledonia
Chi tiết
Khán giả: 4.529
Trọng tài: Pierre Atcho (Gabon)
Anh 2–1 Iran
Chi tiết
Khán giả: 7.698
Trọng tài: Gustavo Tejera (Uruguay)

Anh 1–2 Brasil
Chi tiết
Khán giả: 15.171
Trọng tài: Bryan López (Guatemala)
Iran 5–0 New Caledonia
Chi tiết
Khán giả: 6.762
Trọng tài: Ivo Méndez (Bolivia)

Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Argentina 3 2 0 1 8 3 +5 6 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Sénégal 3 2 0 1 6 4 +2 6
3  Nhật Bản 3 2 0 1 4 3 +1 6
4  Ba Lan 3 0 0 3 1 9 −8 0
Nguồn: FIFA
Nhật Bản 1–0 Ba Lan
Chi tiết
Khán giả: 4.961
Trọng tài: Pierre Atcho (Gabon)
Argentina 1–2 Sénégal
Chi tiết
Khán giả: 6.222
Trọng tài: Atilla Karaoğlan (Thổ Nhĩ Kỳ)

Sénégal 4–1 Ba Lan
Chi tiết
Khán giả: 7.065
Trọng tài: Omar Al Ali (UAE)
Nhật Bản 1–3 Argentina
Chi tiết

Sénégal 0–2 Nhật Bản
Chi tiết
Khán giả: 5.079
Trọng tài: Rade Obrenovič (Slovenia)
Ba Lan 0–4 Argentina
Chi tiết
Khán giả: 7.663
Trọng tài: Keylor Herrera (Costa Rica)

Bảng E[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Pháp 3 3 0 0 7 0 +7 9 Vòng đấu loại trực tiếp
2  Hoa Kỳ 3 2 0 1 5 5 0 6
3  Burkina Faso 3 1 0 2 3 6 −3 3
4  Hàn Quốc 3 0 0 3 2 6 −4 0
Nguồn: FIFA
Pháp 3–0 Burkina Faso
Chi tiết
Hàn Quốc 1–3 Hoa Kỳ
Chi tiết
Khán giả: 4.317
Trọng tài: Morten Krogh (Đan Mạch)

Hoa Kỳ 2–1 Burkina Faso
Chi tiết
Khán giả: 3.235
Trọng tài: Roberto Pérez (Peru)
Pháp 1–0 Hàn Quốc
Chi tiết
Khán giả: 7.476
Trọng tài: Ibrahim Mutaz (Libya)

Hoa Kỳ 0–3 Pháp
Chi tiết
Khán giả: 14.436
Trọng tài: Dahane Beida (Mauritanie)
Burkina Faso 2–1 Hàn Quốc
Chi tiết
Khán giả: 3.400
Trọng tài: Selvin Brown (Honduras)

Bảng F[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Đức 3 3 0 0 9 2 +7 9 Vòng đấu loại trực tiếp
2  México 3 1 1 1 7 5 +2 4
3  Venezuela 3 1 1 1 5 5 0 4
4  New Zealand 3 0 0 3 1 10 −9 0
Nguồn: FIFA
Venezuela 3–0 New Zealand
Chi tiết
Khán giả: 2.932
Trọng tài: Ibrahim Mutaz (Libya)
México 1–3 Đức
Chi tiết
Khán giả: 4.617
Trọng tài: Augusto Aragón (Ecuador)

México 2–2 Venezuela
Chi tiết
Khán giả: 2.460
Trọng tài: Atilla Karaoğlan (Thổ Nhĩ Kỳ)
New Zealand 1–3 Đức
Chi tiết
Khán giả: 5.353
Trọng tài: Dahane Beida (Mauritanie)

New Zealand 0–4 México
Chi tiết
Khán giả: 6.136
Trọng tài: Omar Al Ali (UAE)
Đức 3–0 Venezuela
Chi tiết

Xếp hạng các đội đứng thứ ba[sửa | sửa mã nguồn]

Bốn đội đứng thứ ba có thành tích tốt nhất từ sáu bảng đấu sẽ tiến vào vòng đấu loại trực tiếp cùng với sáu đội nhất bảng và sáu đội nhì bảng.

VT Bg Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1 C  Iran 3 2 0 1 9 4 +5 6 Vòng đấu loại trực tiếp
2 D  Nhật Bản 3 2 0 1 4 3 +1 6
3 B  Uzbekistan 3 1 1 1 5 5 0 4
4 F  Venezuela 3 1 1 1 5 5 0 4
5 E  Burkina Faso 3 1 0 2 3 6 −3 3
6 A  Indonesia (H) 3 0 2 1 3 5 −2 2
Nguồn: FIFA
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng bại; 3) Số bàn thắng; 4) Điểm kỷ luật; 5) Bốc thăm.
(H) Chủ nhà

Vòng đấu loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

Ở vòng đấu loại trực tiếp, nếu trận đấu có tỷ số hòa khi kết thúc 90 phút thi đấu bình thường thì hiệp phụ sẽ được thi đấu (hai hiệp, mỗi hiệp 15 phút). Nếu vẫn hòa sau hiệp phụ, trận đấu sẽ được giải quyết bằng loạt sút luân lưu.[10]

Ở vòng 16 đội, 4 đội xếp thứ ba gặp các đội nhất bảng A, B, C và D. Các trận đấu cụ thể giữa các đội xếp thứ ba sẽ phụ thuộc vào việc 4 đội xếp thứ ba nào đủ điều kiện tham dự vòng 16 đội.[10]

Đội hạng ba
vượt qua vòng bảng
1A
vs
1B
vs
1C
vs
1D
vs
A B C D 3C 3D 3A 3B
A B C E 3C 3A 3B 3E
A B C F 3C 3A 3B 3F
A B D E 3D 3A 3B 3E
A B D F 3D 3A 3B 3F
A B E F 3E 3A 3B 3F
A C D E 3C 3D 3A 3E
A C D F 3C 3D 3A 3F
A C E F 3C 3A 3F 3E
A D E F 3D 3A 3F 3E
B C D E 3C 3D 3B 3E
B C D F 3C 3D 3B 3F
B C E F 3E 3C 3B 3F
B D E F 3E 3D 3B 3F
C D E F 3C 3D 3F 3E

Sơ đồ[sửa | sửa mã nguồn]

 
Vòng 16 độiTứ kếtBán kếtChung kết
 
              
 
22 tháng 11 – Jakarta
 
 
 Pháp (p)0 (5)
 
25 tháng 11 – Surakarta
 
 Sénégal0 (3)
 
 Pháp1
 
22 tháng 11 – Jakarta
 
 Uzbekistan0
 
 Anh1
 
28 tháng 11 – Surakarta
 
 Uzbekistan2
 
 Pháp2
 
21 tháng 11 – Surabaya
 
 Mali1
 
 Mali5
 
25 tháng 11 – Surakarta
 
 México0
 
 Mali1
 
21 tháng 11 – Surabaya
 
 Maroc0
 
 Maroc (p)1 (4)
 
2 tháng 12 – Surakarta
 
 Iran1 (1)
 
 Pháp
 
20 tháng 11 – Surakarta
 
 Đức
 
 Ecuador1
 
24 tháng 11 – Jakarta
 
 Brasil3
 
 Brasil0
 
21 tháng 11 – Bandung
 
 Argentina3
 
 Argentina5
 
28 tháng 11 – Surakarta
 
 Venezuela0
 
 Argentina3 (2)
 
20 tháng 11 – Surakarta
 
 Đức (p)3 (4) Tranh hạng ba
 
 Tây Ban Nha2
 
24 tháng 11 – Jakarta1 tháng 12 – Surakarta
 
 Nhật Bản1
 
 Tây Ban Nha0 Mali
 
21 tháng 11 – Bandung
 
 Đức1  Argentina
 
 Đức3
 
 
 Hoa Kỳ2
 

Vòng 16 đội[sửa | sửa mã nguồn]

Ecuador 1–3 Brasil
Chi tiết
Khán giả: 3.580
Trọng tài: Atilla Karaoğlan (Thổ Nhĩ Kỳ)

Tây Ban Nha 2–1 Nhật Bản
Chi tiết
Khán giả: 8.587
Trọng tài: Pierre Atcho (Gabon)

Mali 5–0 México
Chi tiết
Khán giả: 7.034
Trọng tài: Gustavo Tejera (Uruguay)

Đức 3–2 Hoa Kỳ
Chi tiết

Argentina 5–0 Venezuela
Chi tiết
Khán giả: 6.187
Trọng tài: Morten Krogh (Đan Mạch)

Maroc 1–1 Iran
Chi tiết
Loạt sút luân lưu
4–1

Anh 1–2 Uzbekistan
Chi tiết
Khán giả: 7.014
Trọng tài: Selvin Brown (Honduras)

Pháp 0–0 Sénégal
Chi tiết
Loạt sút luân lưu
5–3
Khán giả: 12.238
Trọng tài: Roberto Pérez (Peru)

Tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]

Tây Ban Nha 0–1 Đức
Chi tiết
Khán giả: 8.379
Trọng tài: Omar Al Ali (UAE)

Brasil 0–3 Argentina
Chi tiết
Khán giả: 14.597
Trọng tài: Espen Eskås (Na Uy)

Pháp 1–0 Uzbekistan
Chi tiết
Khán giả: 5.201
Trọng tài: Dahane Beida (Mauritanie)

Mali 1–0 Maroc
Chi tiết
Khán giả: 8.589
Trọng tài: Augusto Aragón (Ecuador)

Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]

Argentina 3–3 (s.h.p.) Đức
Chi tiết
Loạt sút luân lưu
2–4

Pháp 2–1 Mali
Chi tiết
Khán giả: 12.013
Trọng tài: Gustavo Tejera (Uruguay)

Tranh hạng ba[sửa | sửa mã nguồn]

Argentina Trận 51 Mali
Chi tiết

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Đức Trận 52 Pháp
Chi tiết

Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]

Đang có 168 bàn thắng ghi được trong 50 trận đấu, trung bình 3.36 bàn thắng mỗi trận đấu (tính đến ngày 28 tháng 11 năm 2023). Các cầu thủ được thể hiện bằng chữ đậm vẫn đang thi đấu ở giải.

8 bàn thắng

5 bàn thắng

4 bàn thắng

3 bàn thắng

2 bàn thắng

1 bàn thắng

1 bàn phản lưới nhà

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “FIFA Council unanimously appoints China PR as hosts of new Club World Cup in 2021”. Fédération Internationale de Football Association. ngày 24 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2019.
  2. ^ “FIFA rút quyền đăng cai U17 World Cup 2023 của Peru”. Zing News. 4 tháng 3 năm 2023.
  3. ^ “Three bids submitted for FIFA U-20 World Cup 2021™”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 4 tháng 9 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2020.
  4. ^ “Update on the FIFA U-17 World Cup 2019”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 22 tháng 2 năm 2019.
  5. ^ “FIFA rút quyền đăng cai U17 World Cup 2023 của Peru”. Nghệ An 24h.
  6. ^ “FIFA Council appoints United States as host of new and expanded FIFA Club World Cup”. FIFA. 23 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2023.
  7. ^ “List of Appointed Match Officials FIFA U-17 World Cup Indonesia 2023” (PDF). FIFA.com. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2023.
  8. ^ “Stadion Manahan Jadi Venue Semifinal dan Final Piala Dunia U-17”. PSSI - Football Association of Indonesia (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2023.
  9. ^ Bolasport.com. “RESMI - Stadion Manahan Jadi Venue Semifinal dan Final Piala Dunia U-17 2023 - Bolasport.com”. www.bolasport.com (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2023.
  10. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên regulations3

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]