Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 2023
![]() | Bài viết này đề cập đến một Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới đang diễn ra. Thông tin có thể thay đổi nhanh chóng khi sự kiện tiếp diễn. Báo cáo tin tức ban đầu, điểm số hoặc số liệu thống kê có thể không đáng tin cậy. Các bản cập nhật mới nhất của bài viết này có thể không phản ánh thông tin mới nhất. (tháng 11 năm 2023) |
2023 FIFA U-17 World Cup - Indonesia Piala Dunia U-17 FIFA 2023 | |
---|---|
![]() | |
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Indonesia |
Thời gian | 10 tháng 11 – 2 tháng 12 |
Số đội | 24 (từ 6 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 6 (tại 6 thành phố chủ nhà) |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 50 |
Số bàn thắng | 168 (3,36 bàn/trận) |
Số khán giả | 413.637 (8.273 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | ![]() (8 bàn) |
Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 2023 sẽ là giải đấu thứ 19 của Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới, giải đấu bóng đá trẻ thế giới dành cho nam được tổ chức hai năm một lần dành cho các đội tuyển U-17 quốc gia của các hiệp hội thành viên FIFA. Giải đấu ban đầu được tổ chức ở Peru.[1] Tuy nhiên, đến ngày 3 tháng 4 năm 2023, FIFA thông báo rút quyền đăng cai giải đấu của quốc gia này do không kịp hoàn thiện cơ sở vật chất.[2] Ngày 23 tháng 6 năm 2023, FIFA chính thức trao quyền đăng cai cho Indonesia, vốn trước đó vài tháng, quốc gia này đã bị tước quyền đăng cai giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2023 do để chính trị can thiệp vào bóng đá. Giải sẽ diễn ra từ ngày 10 tháng 11 đến ngày 2 tháng 12 năm 2023.
Brazil là đương kim vô địch, nhưng đã không thể bảo vệ thành công danh hiệu khi nhận thất bại 0–3 trước Argentina ở tứ kết.
Lựa chọn chủ nhà[sửa | sửa mã nguồn]
Peru đã được công bố là chủ nhà sau cuộc họp của Hội đồng FIFA vào ngày 24 tháng 10 năm 2019 tại Thượng Hải, Trung Quốc.[1] Peru cũng là một trong những quốc gia đấu thầu đăng cai Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2021, giải đấu này được trao cho Indonesia đăng cai cùng ngày đổi lấy Peru sẽ tổ chức giải đấu của U-17.[3]
Peru đã từng tổ chức giải đấu vào năm 2005. Ban đầu, Peru cũng được trao quyền đăng cai cho giải đấu vào năm 2019, nhưng đã bị FIFA tước quyền đăng cai vào tháng 2 năm 2019 sau khi cơ sỡ vật chất không đáp ứng đủ tiêu chuẩn của FIFA.[4]
Peru một lần nữa đã bị tước quyền chủ nhà của giải đấu do không kịp hoàn thiện cơ sở vật chất. Với việc FIFA thông báo rút quyền đăng cai của Peru cũng đồng nghĩa đội tuyển U-17 quốc gia này mất vé dự World Cup trẻ. Tại giải U-17 Nam Mỹ 2023, giải đấu là vòng loại cho U-17 World Cup khu vực Nam Mỹ (CONMEBOL), Peru không qua được vòng bảng.[5]
Vào ngày 23 tháng 6 năm 2023, FIFA chính thức công bố Indonesia là chủ nhà của giải đấu này.[6]
Các đội tuyển vượt qua vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]
Tổng cộng 24 đội tuyển lọt vào chung kết. Ngoại trừ chủ nhà, 23 đội khác vượt qua vòng loại từ sáu giải đấu của các liên đoàn.
Liên đoàn châu lục | Giải đấu vòng loại | Đội tuyển | Tham dự chung kết | Tham dự gần nhất | Thành tích tốt nhất |
---|---|---|---|---|---|
AFC (Châu Á) |
Chủ nhà | ![]() |
Lần đầu | Không | |
Cúp bóng đá U-17 châu Á 2023 | ![]() |
Lần thứ 5 | 2017 | Tứ kết (2017) | |
![]() |
Lần thứ 10 | 2019 | Tứ kết (1993, 2011) | ||
![]() |
Lần thứ 7 | 2019 | Tứ kết (1987, 2009, 2019) | ||
![]() |
Lần thứ 3 | 2013 | Tứ kết (2011) | ||
CAF (Châu Phi) |
Giải vô địch bóng đá U-17 châu Phi 2023 | ![]() |
Lần thứ 5 | 2011 | Hạng ba (2001) |
![]() |
Lần thứ 6 | 2017 | Á quân (2015) | ||
![]() |
Lần thứ 2 | 2013 | Vòng 16 đội (2013) | ||
![]() |
Lần thứ 2 | 2019 | Vòng 16 đội (2019) | ||
CONCACAF (Bắc, Trung Mỹ và Caribbe) |
Giải vô địch bóng đá U-17 CONCACAF 2022 | ![]() |
Lần thứ 8 | 2019 | Vòng bảng (1987, 1989, 1993, 1995, 2011, 2013, 2019) |
![]() |
Lần thứ 15 | 2019 | Vô địch (2005, 2011) | ||
![]() |
Lần thứ 3 | 2013 | Vòng 16 đội (2011) | ||
![]() |
Lần thứ 18 | 2019 | Hạng tư (1999) | ||
CONMEBOL (Nam Mỹ) | |||||
Giải vô địch bóng đá U-17 Nam Mỹ 2023 | ![]() |
Lần thứ 15 | 2019 | Hạng ba (1991, 1995, 2003) | |
![]() |
Lần thứ 18 | 2019 | Vô địch (1997, 1999, 2003, 2019) | ||
![]() |
Lần thứ 6 | 2019 | Tứ kết (1995, 2015) | ||
![]() |
Lần thứ 2 | 2013 | Vòng bảng (2013) | ||
OFC (Châu Đại Dương) |
Giải vô địch bóng đá U-17 châu Đại Dương 2022 | ![]() |
Lần thứ 2 | 2017 | Vòng bảng (2017) |
![]() |
Lần thứ 10 | 2019 | Vòng 16 đội (2009, 2011, 2015) | ||
UEFA (Châu Âu) |
Giải vô địch bóng đá U-17 châu Âu 2023 | ![]() |
Lần thứ 5 | 2017 | Vô địch (2017) |
![]() |
Lần thứ 8 | 2019 | Vô địch (2001) | ||
![]() |
Lần thứ 11 | 2017 | Á quân (1985)1 | ||
![]() |
Lần thứ 3 | 1999 | Hạng tư (1993) | ||
![]() |
Lần thứ 11 | 2019 | Á quân (1991, 2003, 2007, 2017) |
Trọng tài[sửa | sửa mã nguồn]
Có 18 trọng tài, 36 trợ lý trọng tài và 18 trợ lý trọng tài video cùng với 3 trọng tài hỗ trợ được lựa chọn để tham gia điều hành các trận đấu tại giải đấu.[7]
Liên đoàn | Trọng tài | Trợ lý trọng tài | Trợ lý trọng tài video | |
---|---|---|---|---|
AFC | ![]() |
![]() ![]() |
![]() ![]() ![]() | |
![]() |
![]() ![]() | |||
![]() |
![]() ![]() | |||
CAF | ![]() |
![]() ![]() |
![]() ![]() | |
![]() |
![]() ![]() | |||
![]() |
![]() ![]() | |||
CONCACAF | ![]() |
![]() ![]() |
![]() ![]() ![]() | |
![]() |
![]() ![]() | |||
![]() |
![]() ![]() | |||
CONMEBOL | ![]() |
![]() ![]() |
![]() ![]() ![]() ![]() | |
![]() |
![]() ![]() | |||
![]() |
![]() ![]() | |||
![]() |
![]() ![]() | |||
OFC | Không có trọng tài | |||
UEFA | ![]() |
![]() ![]() |
![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() | |
![]() |
![]() ![]() | |||
![]() |
![]() ![]() | |||
![]() |
![]() ![]() | |||
![]() |
![]() ![]() |
Liên đoàn | Trọng tài hỗ trợ |
---|---|
AFC | ![]() ![]() ![]() |
Địa điểm[sửa | sửa mã nguồn]
Chủ tịch Hiệp hội bóng đá Indonesia (PSSI), Erick Thohir, tuyên bố rằng họ sẽ đề xuất tám sân vận động cho FIFA để tổ chức giải đấu. Sáu trong số đó được chọn để tổ chức FIFA U-20 World Cup 2023 khi Indonesia chưa bị tước quyền đăng cai giải đấu này: Sân vận động Gelora Bung Karno (Jakarta), Sân vận động Gelora Bung Tomo (Surabaya), Sân vận động Jalak Harupat (Bandung), Sân vận động Manahan (Surakarta/Solo), Sân vận động Kapten I Wayan Dipta (Bali) và Sân vận động Gelora Sriwijaya (Palembang). Hai sân vận động bổ sung là Sân vận động Quốc tế Jakarta và Sân vận động Pakansari.
Erick Thohir sau đó xác nhận rằng các trận bán kết và trận chung kết sẽ diễn ra tại Sân vận động Manahan.[8][9]
Jakarta | Surabaya | |
---|---|---|
Sân vận động Quốc tế Jakarta | Sân vận động Gelora Bung Tomo | |
Sức chứa: 82,000 | Sức chứa: 45,134 | |
![]() |
![]() | |
Vị trí các sân vận động tại Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới 2023 (Indonesia) | ||
Bandung | Surakarta | |
Sân vận động Jalak Harupat | Sân vận động Manahan | |
Sức chứa: 30,100 | Sức chứa: 20,000 | |
![]() |
![]() |
Bốc thăm[sửa | sửa mã nguồn]
Lễ bốc thăm chia bảng diễn ra vào 16:00 CEST (UTC+2) vào ngày 15 tháng 9 năm 2023 tại trụ sở FIFA ở Zürich, Thụy Sĩ.
24 đội tham dự được chia làm 6 bảng 4 đội, cùng với chủ nhà Indonesia tự động vào thẳng nhóm 1 và tự động vào thẳng bảng A.
Tương tự như các giải đấu trước, 6 bảng 4 đội không có đội nào nằm ở bảng đấu cùng một liên đoàn.
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 4 |
---|---|---|---|
Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 3 | +2 | 6 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 1 | 2 | 0 | 4 | 2 | +2 | 5 | |
3 | ![]() |
3 | 0 | 2 | 1 | 3 | 5 | −2 | 2 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 2 | 1 | 2 | 4 | −2 | 2 |
Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 2 | 1 | 0 | 5 | 2 | +3 | 7 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 8 | 2 | +6 | 6 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 5 | 0 | 4 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 10 | −9 | 0 |
Mali ![]() | 3–0 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
Tây Ban Nha ![]() | 1–0 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Uzbekistan ![]() | 3–0 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
Uzbekistan ![]() | 2–2 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Bảng C[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 13 | 3 | +10 | 6 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 13 | 4 | +9 | 6 | |
3 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 9 | 4 | +5 | 6 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 0 | 24 | −24 | 0 |
New Caledonia ![]() | 0–10 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Anh ![]() | 1–2 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Iran ![]() | 5–0 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Bảng D[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 8 | 3 | +5 | 6 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 6 | 4 | +2 | 6 | |
3 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 4 | 3 | +1 | 6 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 9 | −8 | 0 |
Bảng E[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 3 | 0 | 0 | 7 | 0 | +7 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 5 | 0 | 6 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 6 | −3 | 3 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 2 | 6 | −4 | 0 |
Pháp ![]() | 3–0 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
Hàn Quốc ![]() | 1–3 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Hoa Kỳ ![]() | 2–1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Burkina Faso ![]() | 2–1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Bảng F[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 3 | 0 | 0 | 9 | 2 | +7 | 9 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 7 | 5 | +2 | 4 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 5 | 0 | 4 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 10 | −9 | 0 |
New Zealand ![]() | 1–3 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Xếp hạng các đội đứng thứ ba[sửa | sửa mã nguồn]
Bốn đội đứng thứ ba có thành tích tốt nhất từ sáu bảng đấu sẽ tiến vào vòng đấu loại trực tiếp cùng với sáu đội nhất bảng và sáu đội nhì bảng.
VT | Bg | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | C | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 9 | 4 | +5 | 6 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | D | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 4 | 3 | +1 | 6 | |
3 | B | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 5 | 0 | 4 | |
4 | F | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 5 | 0 | 4 | |
5 | E | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 3 | 6 | −3 | 3 | |
6 | A | ![]() |
3 | 0 | 2 | 1 | 3 | 5 | −2 | 2 |
Quy tắc xếp hạng: 1) Điểm; 2) Hiệu số bàn thắng bại; 3) Số bàn thắng; 4) Điểm kỷ luật; 5) Bốc thăm.
(H) Chủ nhà
Vòng đấu loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]
Ở vòng đấu loại trực tiếp, nếu trận đấu có tỷ số hòa khi kết thúc 90 phút thi đấu bình thường thì hiệp phụ sẽ được thi đấu (hai hiệp, mỗi hiệp 15 phút). Nếu vẫn hòa sau hiệp phụ, trận đấu sẽ được giải quyết bằng loạt sút luân lưu.[10]
Ở vòng 16 đội, 4 đội xếp thứ ba gặp các đội nhất bảng A, B, C và D. Các trận đấu cụ thể giữa các đội xếp thứ ba sẽ phụ thuộc vào việc 4 đội xếp thứ ba nào đủ điều kiện tham dự vòng 16 đội.[10]
Đội hạng ba vượt qua vòng bảng |
1A vs |
1B vs |
1C vs |
1D vs | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
A | B | C | D | 3C | 3D | 3A | 3B | ||
A | B | C | E | 3C | 3A | 3B | 3E | ||
A | B | C | F | 3C | 3A | 3B | 3F | ||
A | B | D | E | 3D | 3A | 3B | 3E | ||
A | B | D | F | 3D | 3A | 3B | 3F | ||
A | B | E | F | 3E | 3A | 3B | 3F | ||
A | C | D | E | 3C | 3D | 3A | 3E | ||
A | C | D | F | 3C | 3D | 3A | 3F | ||
A | C | E | F | 3C | 3A | 3F | 3E | ||
A | D | E | F | 3D | 3A | 3F | 3E | ||
B | C | D | E | 3C | 3D | 3B | 3E | ||
B | C | D | F | 3C | 3D | 3B | 3F | ||
B | C | E | F | 3E | 3C | 3B | 3F | ||
B | D | E | F | 3E | 3D | 3B | 3F | ||
C | D | E | F | 3C | 3D | 3F | 3E |
Sơ đồ[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng 16 đội | Tứ kết | Bán kết | Chung kết | |||||||||||
22 tháng 11 – Jakarta | ||||||||||||||
![]() | 0 (5) | |||||||||||||
25 tháng 11 – Surakarta | ||||||||||||||
![]() | 0 (3) | |||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
22 tháng 11 – Jakarta | ||||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
28 tháng 11 – Surakarta | ||||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
21 tháng 11 – Surabaya | ||||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
![]() | 5 | |||||||||||||
25 tháng 11 – Surakarta | ||||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
21 tháng 11 – Surabaya | ||||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
![]() | 1 (4) | |||||||||||||
2 tháng 12 – Surakarta | ||||||||||||||
![]() | 1 (1) | |||||||||||||
![]() | ||||||||||||||
20 tháng 11 – Surakarta | ||||||||||||||
![]() | ||||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
24 tháng 11 – Jakarta | ||||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
21 tháng 11 – Bandung | ||||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||
![]() | 5 | |||||||||||||
28 tháng 11 – Surakarta | ||||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
![]() | 3 (2) | |||||||||||||
20 tháng 11 – Surakarta | ||||||||||||||
![]() | 3 (4) | Tranh hạng ba | ||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
24 tháng 11 – Jakarta | 1 tháng 12 – Surakarta | |||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
![]() | 0 | ![]() | ||||||||||||
21 tháng 11 – Bandung | ||||||||||||||
![]() | 1 | ![]() | ||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
Vòng 16 đội[sửa | sửa mã nguồn]
Tây Ban Nha ![]() | 2–1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
|
Maroc ![]() | 1–1 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
|
Loạt sút luân lưu | ||
4–1 |
Anh ![]() | 1–2 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Pháp ![]() | 0–0 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | ||
Loạt sút luân lưu | ||
5–3 |
Tứ kết[sửa | sửa mã nguồn]
Tây Ban Nha ![]() | 0–1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết |
Pháp ![]() | 1–0 | ![]() |
---|---|---|
|
Chi tiết |
Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]
Tranh hạng ba[sửa | sửa mã nguồn]
Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]
Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]
Đang có 168 bàn thắng ghi được trong 50 trận đấu, trung bình 3.36 bàn thắng mỗi trận đấu (tính đến ngày 28 tháng 11 năm 2023). Các cầu thủ được thể hiện bằng chữ đậm vẫn đang thi đấu ở giải.
8 bàn thắng
5 bàn thắng
4 bàn thắng
3 bàn thắng
2 bàn thắng
Santiago López
Luighi
Jack Diarra
Justin Oboavwoduo
Reiss-Alexander Russell-Denny
Ismail Bouneb
Bilal Yalçınkaya
Eric da Silva Moreira
Robert Ramsak
Arkhan Kaka
Amirmohammad Razzaghinia
Esmaeil Gholizadeh
Kasra Taheri
Kim Myeong-jun
Ibrahim Kanaté
Oldemar Castillo
Amara Diouf
Marc Guiu
Quim Junyent
Leenhan Romero
1 bàn thắng
Ian Subiabre
Thiago Laplace
Valentino Acuña
Da Mata
João Souza
Victor Reis
Aboubacar Camara
Richard Chukwu
Allen Obando
Elkin Ruiz
Ethan Nwaneri
Finley McAllister
Harrison Murray-Campbell
Josh Acheampong
Sam Amo-Ameyaw
Tyler Dibling
Bastien Meupiyou
Mathis Amougou
Mathis Lambourde
Tidiam Gomis
Yvann Titi
Charles Herrmann
Noah Darvich
Nabil Asyura
Abolfazl Zamani
Mohammad Askari
Reza Ghandipour
Yaghoob Barajeh
Gaku Nawata
Ange Tia
Hamidou Makalou
Ousmane Thiero
Adrián Fernández de Lara
Fidel Barajas
Luis Ortiz
Tahiel Jiménez
Abdelhamid Aït Boudlal
Anas Alaoui
Ayman Ennair
Mohamed Hamony
Nassim Azaouzi
Saifdine Chlaghmo
Adam Watson
Marcel Reguła
Igor Oyono
Juan Hernández
Roberto Martin
Cruz Medina
David Vazquez
Keyrol Figueroa
Taha Habroune
Behruz Shukurullayev
Lazizbek Mirzaev
Alejandro Cichero Terrero
David Martínez
Nicola Profeta
1 bàn phản lưới nhà
Richard Chukwu (trong trận gặp Uzbekistan)
Abolfazl Zamani (trong trận gặp Brazil)
Wadria Hanye (trong trận gặp Anh)
Dominik Szala (trong trận gặp Senegal)
Luís Balbo (trong trận gặp Argentina)
Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ a b “FIFA Council unanimously appoints China PR as hosts of new Club World Cup in 2021”. Fédération Internationale de Football Association. ngày 24 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2019.
- ^ “FIFA rút quyền đăng cai U17 World Cup 2023 của Peru”. Zing News. 4 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Three bids submitted for FIFA U-20 World Cup 2021™”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 4 tháng 9 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2020.
- ^ “Update on the FIFA U-17 World Cup 2019”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 22 tháng 2 năm 2019.
- ^ “FIFA rút quyền đăng cai U17 World Cup 2023 của Peru”. Nghệ An 24h.
- ^ “FIFA Council appoints United States as host of new and expanded FIFA Club World Cup”. FIFA. 23 tháng 6 năm 2023. Truy cập ngày 24 tháng 6 năm 2023.
- ^ “List of Appointed Match Officials FIFA U-17 World Cup Indonesia 2023” (PDF). FIFA.com. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2023.
- ^ “Stadion Manahan Jadi Venue Semifinal dan Final Piala Dunia U-17”. PSSI - Football Association of Indonesia (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2023.
- ^ Bolasport.com. “RESMI - Stadion Manahan Jadi Venue Semifinal dan Final Piala Dunia U-17 2023 - Bolasport.com”. www.bolasport.com (bằng tiếng Indonesia). Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2023.
- ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ
<ref>
sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênregulations3