Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2013
2013 FIFA U-20 World Cup - Turkey 2013 FIFA U-20 Dünya Kupası | |
---|---|
![]() | |
Chi tiết giải đấu | |
Nước chủ nhà | Thổ Nhĩ Kỳ |
Thời gian | 21 tháng 6 – 13 tháng 7 |
Số đội | 24 (từ 6 liên đoàn) |
Địa điểm thi đấu | 7 (tại 7 thành phố chủ nhà) |
Vị trí chung cuộc | |
Vô địch | ![]() |
Á quân | ![]() |
Hạng ba | ![]() |
Hạng tư | ![]() |
Thống kê giải đấu | |
Số trận đấu | 52 |
Số bàn thắng | 152 (2,92 bàn/trận) |
Số khán giả | 303.251 (5.832 khán giả/trận) |
Vua phá lưới | ![]() (6 bàn thắng) |
Cầu thủ xuất sắc nhất | ![]() |
Thủ môn xuất sắc nhất | ![]() |
Đội đoạt giải phong cách | ![]() |

Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2013 là lần thứ 19 của Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới, kể từ khi thành lập năm 1977 với tên gọi Giải vô địch bóng đá trẻ thế giới. Giải diễn ra từ 21 tháng 6 đến ngày 13 tháng 7 năm 2013. Tại cuộc họp bất thường của FIFA ở Zürich, Thụy Sĩ vào ngày 3 tháng 3 năm 2011, Thổ Nhĩ Kỳ đã đánh bại các ứng cử viên khác để giành quyền đăng cai giải đấu bóng đá trẻ danh giá nhất hành tinh, từ sự cạnh tranh đăng cai của Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất và Uzbekistan.[1] Trong cuộc đua đăng cai giải đấu, Thổ Nhĩ Kỳ đề xuất sử dụng 13 sân vận động tại 10 thành phố,[2] trước khi đưa ra quyết định vào tháng 2 năm 2012 rằng 7 thành phố sẽ tổ chức giải đấu này.[3]
Giải đấu đánh dấu lần đầu tiên cả hai đội tuyển giàu thành tích nhất là Argentina và Brasil đều không vượt qua vòng loại. Đây là lần thứ hai Brasil không góp mặt tại giải (lần đầu tiên vào năm 1979).
Pháp lần đầu tiên vô địch giải đấu, trở thành quốc gia đầu tiên giành được tới 11 danh hiệu môn bóng đá nam (Giải vô địch bóng đá thế giới, Cúp Liên đoàn các châu lục, Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới, Giải vô địch bóng đá U-17 thế giới, và Thế vận hội Mùa hè).[4][5]
Bầu chọn chủ nhà
[sửa | sửa mã nguồn]Vào ngày cuối của cuộc đăng cai (17 tháng 1 năm 2011), ba hiệp hội thành viên xác nhận họ sẽ làm chủ nhà của giải đấu.[6] Cả Thổ Nhĩ Kỳ lẫn Uzbekistan đều chưa từng đăng cai một giải đấu thuộc FIFA, trong khi UAE đã đăng cai giải đấu cấp FIFA (U-20) và giải đấu U-20 này diễn ra vào năm 2003.
Địa điểm thi đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Vòng loại
[sửa | sửa mã nguồn]Ngoài chủ nhà Thổ Nhĩ Kỳ, 23 quốc gia đủ điều kiện từ sáu châu lục sẽ tham gia tranh vé tới giải đấu.
- 1. ^ Các đội lần đầu tiên tham dự.
Bốc thăm
[sửa | sửa mã nguồn]Lễ bốc thăm phân nhánh được tổ chức tại Khách sạn Grand Tarabya ở Istanbul vào ngày 25 tháng 3 năm 2013, lúc 19:00 giờ địa phương.[8]
Ngày 12 tháng 2 năm 2013, FIFA công bố thứ tự bốc thăm. 24 đội được chia thành bốn nhóm khác nhau:[9]
- Nhóm 1: Các nhà vô địch của sáu liên đoàn
- Nhóm 2: Các đội còn lại từ AFC và CAF
- Nhóm 3: Các đội còn lại từ CONCACAF và CONMEBOL
- Nhóm 4: Chủ nhà và các đội còn lại từ UEFA
Thổ Nhĩ Kỳ được xếp vào vị trí C1 và Tây Ban Nha được xếp vào bảng A. Theo nguyên tắc bốc thăm, các đội cùng một liên đoàn không được đối đầu với nhau ở vòng bảng, ngoại trừ ở bảng A có hai đội từ UEFA.
Vì Giải vô địch bóng đá U-20 châu Phi chưa hoàn thành vào thời điểm bốc thăm, nên một lễ bốc thăm riêng đã diễn ra khi giải đấu kết thúc vào ngày 30 tháng 3 tại Oran, Algeria để xác định các bảng xếp hạng nhì, ba và các đội CAF xếp thứ tư sẽ thi đấu.[10][11] Vì Giải vô địch bóng đá U-20 châu Đại Dương được tổ chức sau thời điểm bốc thăm, New Zealand xuất hiện ở Nhóm 1 với tư cách là Nhà vô địch châu Đại Dương.[12]
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 4 |
---|---|---|---|
|
|
Trọng tài
[sửa | sửa mã nguồn]23 trọng tài đã được FIFA công bố vào ngày 13 tháng 5 năm 2013.[13][14]
Liên đoàn | Trọng tài | Trợ lý |
---|---|---|
AFC | Ben Williams (Úc) | Matthew Cream (Úc) Hakan Anaz (Úc) |
Nawaf Shukralla (Bahrain) | Yaser Tulefat (Bahrain) Ebrahim Saleh (Bahrain) | |
Alireza Faghani (Iran) | Hassan Kamranifar (Iran) Reza Sokhandan (Iran) | |
CAF | Néant Alioum (Cameroon) | Evarist Menkouande (Cameroon) Peter Edibe (Nigeria) |
Bakary Gassama (Gambia) | Angesom Ogbamariam (Eritrea) Félicien Kabanda (Rwanda) | |
Noumandiez Doué (Bờ Biển Ngà) | Songuifolo Yeo (Bờ Biển Ngà) Jean-Claude Birumushahu (Burundi) | |
CONCACAF | Walter López (Guatemala) | Gerson López (Guatemala) Leonel Leal (Costa Rica) |
Roberto García (Mexico) | José Luis Camargo (Mexico) Alberto Morín (Mexico) | |
Roberto Moreno (Panama) | Daniel Williamson (Panama) Keyztel Corrales (Nicaragua) | |
CONMEBOL | Sandro Ricci (Brasil) | Alessandro Rocha (Brasil) Emerson de Carvalho (Brasil) |
Wilmar Roldán (Colombia) | Humberto Clavijo (Colombia) Eduardo Díaz (Colombia) | |
Carlos Vera (Ecuador) | Christian Lescano (Ecuador) Byron Romero (Ecuador) | |
Antonio Arias (Paraguay) | Rodney Aquino (Paraguay) Carlos Cáceres (Paraguay) | |
Víctor Hugo Carrillo (Peru) | Jonny Bossio (Peru) César Escano (Peru) | |
OFC | Peter O'Leary (New Zealand) | Jan-Hendrik Hintz (New Zealand) Ravinesh Kumar (Fiji) |
UEFA | Stéphane Lannoy (Pháp) | Frédéric Cano (Pháp) Michaël Annonier (Pháp) |
Viktor Kassai (Hungary) | Gábor Erős (Hungary) István Albert (Hungary) | |
Nicola Rizzoli (Ý) | Renato Faverani (Ý) Andrea Stefani (Ý) | |
Milorad Mažić (Serbia) | Milovan Ristić (Serbia) Dalibor Djurdjević (Serbia) | |
Damir Skomina (Slovenia) | Matej Žunič (Slovenia) Bojan Ul (Slovenia) | |
Alberto Undiano Mallenco (Tây Ban Nha) | Raúl Cabanero Martínez (Tây Ban Nha) Roberto Díaz Pérez (Tây Ban Nha) | |
Jonas Eriksson (Thụy Điển) | Mathias Klasenius (Thụy Điển) Daniel Wärnmark (Thụy Điển) | |
Cüneyt Çakır (Thổ Nhĩ Kỳ) | Bahattin Duran (Thổ Nhĩ Kỳ) Tarık Ongun (Thổ Nhĩ Kỳ) |
Đội hình
[sửa | sửa mã nguồn]Các đội tuyển phải đặt tên cho một đội gồm 21 người (ba trong số họ phải là thủ môn) trước thời hạn của FIFA. Tất cả các đội tham dự giải phải công bố đội hình trước ngày 14 tháng 6 năm 2013.[15][16]
Vòng bảng
[sửa | sửa mã nguồn]Các đội nhất và nhì của mỗi bảng, cũng như bốn đội xếp thứ ba có thành tích tốt nhất, giành quyền vào vòng 16 đội.[17]
Thứ hạng của mỗi đội trong mỗi bảng được xác định như sau:
- Điểm đạt được trong tất cả các trận đấu nhóm.
- Hiệu số bàn thắng bại trong tất cả các trận vòng bảng.
- Số bàn thắng ghi được trong tất cả các trận vòng bảng.
Nếu hai hoặc nhiều đội bằng điểm dựa trên ba tiêu chí trên, thứ hạng của họ được xác định như sau:
- Điểm đạt được trong các trận đấu vòng bảng giữa các đội có liên quan.
- Hiệu số bàn thắng bại trong các trận đấu vòng bảng giữa các đội có liên quan.
- Số bàn thắng được ghi trong các trận đấu vòng bảng giữa các đội liên quan.
- Quyết định bốc thăm của ban tổ chức.
Tất cả các trận đấu diễn ra theo giờ địa phương (UTC+03:00).[18]
Bảng A
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 3 | 0 | 0 | 7 | 2 | +5 | 9 | Vòng 16 đội |
2 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 5 | 4 | +1 | 4 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 5 | 0 | 3 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 9 | −6 | 1 |
Tây Ban Nha ![]() | 1–0 | ![]() |
---|---|---|
Jesé ![]() |
Chi tiết |
Bảng B
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 2 | 1 | 0 | 10 | 4 | +6 | 7 | Vòng 16 đội |
2 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 6 | 3 | +3 | 6 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 4 | 0 | 4 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 10 | −9 | 0 |
Cuba ![]() | 1–2 | ![]() |
---|---|---|
Reyes ![]() |
Chi tiết | Kwon Chang-hoon ![]() Ryu Seung-woo ![]() |
Bồ Đào Nha ![]() | 2–2 | ![]() |
---|---|---|
Aladje ![]() Bruma ![]() |
Chi tiết | Ryu Seung-woo ![]() Kim Hyun ![]() |
Bảng C
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 2 | 1 | 0 | 5 | 1 | +4 | 7 | Vòng 16 đội |
2 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 5 | 2 | +3 | 6 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 7 | −5 | 3 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 5 | −2 | 1 |
Thổ Nhĩ Kỳ ![]() | 3–0 | ![]() |
---|---|---|
Uçan ![]() Şahin ![]() |
Chi tiết |
Thổ Nhĩ Kỳ ![]() | 0–1 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Quintero ![]() |
Úc ![]() | 1–2 | ![]() |
---|---|---|
Maclaren ![]() |
Chi tiết | Çalhanoğlu ![]() Yokuşlu ![]() |
Bảng D
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 1 | 2 | 0 | 3 | 2 | +1 | 5[a] | Vòng 16 đội |
2 | ![]() |
3 | 1 | 2 | 0 | 3 | 2 | +1 | 5[a] | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 4 | +1 | 3 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 2 | 1 | 2 | 5 | −3 | 2 |
Ghi chú:
México ![]() | 1–2 | ![]() |
---|---|---|
Espericueta ![]() |
Chi tiết | Bouchalakis ![]() Kolovos ![]() |
Hy Lạp ![]() | 1–1 | ![]() |
---|---|---|
Diamantakos ![]() |
Chi tiết | Montenegro ![]() |
Bảng E
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 2 | 1 | 0 | 6 | 4 | +2 | 7 | Vòng 16 đội |
2 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 4 | 0 | 4 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 4 | 0 | 3 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 2 | 1 | 3 | 5 | −2 | 2 |
Iraq ![]() | 2–1 | ![]() |
---|---|---|
Abdul-Hussein ![]() Abdul-Raheem ![]() |
Chi tiết | Koka ![]() |
Bảng F
[sửa | sửa mã nguồn]VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
3 | 2 | 1 | 0 | 4 | 2 | +2 | 7 | Advance to knockout stage |
2 | ![]() |
3 | 2 | 0 | 1 | 6 | 1 | +5 | 6 | |
3 | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 5 | −1 | 4 | |
4 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 7 | −6 | 0 |
New Zealand ![]() | 0–3 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Makhstaliev ![]() Sergeev ![]() Turapov ![]() |
New Zealand ![]() | 0–2 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | De Arrascaeta ![]() López ![]() |
Croatia ![]() | 1–1 | ![]() |
---|---|---|
Livaja ![]() |
Chi tiết | Rakhmonov ![]() |
Uzbekistan ![]() | 0–4 | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | Gino ![]() López ![]() De Arrascaeta ![]() Bentancourt ![]() |
Xếp hạng các đội xếp thứ ba
[sửa | sửa mã nguồn]Bốn đội nhất nhì trong số các đội xếp thứ ba được xác định như sau:[17]
- Điểm đạt được trong tất cả các trận đấu vòng bảng.
- Hiệu số bàn thắng bại trong tất cả các trận vòng bảng.
- Số bàn thắng ghi được trong tất cả các trận đấu vòng bảng.
- Quyết định bốc thăm của ban tổ chức.
VT | Bg | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | B | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 4 | 0 | 4 | Vòng 16 đội |
2 | F | ![]() |
3 | 1 | 1 | 1 | 4 | 5 | −1 | 4 | |
3 | D | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 4 | +1 | 3 | |
4 | A | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 5 | 5 | 0 | 3 | |
5 | E | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 4 | 0 | 3 | |
6 | C | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 7 | −5 | 3 |
Vòng đấu loại trực tiếp
[sửa | sửa mã nguồn]Trong vòng đấu loại trực tiếp, hiệp phụ và loạt sút luân lưu được sử dụng để quyết định đội thắng nếu cần thiết.[17]
Sơ đồ
[sửa | sửa mã nguồn]Round of 16 | Tứ kết | Bán kết | Chung kết | |||||||||||
2 tháng 7 — Gaziantep | ||||||||||||||
![]() | 4 | |||||||||||||
6 tháng 7 — Rize | ||||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
![]() | 4 | |||||||||||||
2 tháng 7 — Gaziantep | ||||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
10 tháng 7 — Bursa | ||||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
3 tháng 7 — Kayseri | ||||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
7 tháng 7 — Istanbul | ||||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||
![]() | 4 | |||||||||||||
3 tháng 7 — Bursa | ||||||||||||||
![]() | 3 | |||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
13 tháng 7 — Istanbul | ||||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
![]() | 0 (4) | |||||||||||||
3 tháng 7 — Antalya | ||||||||||||||
![]() | 0 (1) | |||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
7 tháng 7 — Kayseri | ||||||||||||||
![]() | 0 | |||||||||||||
![]() | 3 (5) | |||||||||||||
3 tháng 7 — Trabzon | ||||||||||||||
![]() | 3 (4) | |||||||||||||
![]() | 1 (7) | |||||||||||||
10 tháng 7 — Trabzon | ||||||||||||||
![]() | 1 (8) | |||||||||||||
![]() | 1 (6) | |||||||||||||
2 tháng 7 — Istanbul | ||||||||||||||
![]() | 1 (7) | Tranh hạng ba | ||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
6 tháng 7 — Bursa | 13 tháng 7 — Istanbul | |||||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
![]() | 1 | ![]() | 3 | |||||||||||
2 tháng 7 — Istanbul | ||||||||||||||
![]() | 0 | ![]() | 0 | |||||||||||
![]() | 2 | |||||||||||||
![]() | 1 | |||||||||||||
Vòng 16 đội
[sửa | sửa mã nguồn]Hy Lạp ![]() | 1–3 | ![]() |
---|---|---|
Stafylidis ![]() |
Chi tiết | Makhstaliev ![]() Sergeev ![]() Rakhmanov ![]() |
Tứ kết
[sửa | sửa mã nguồn]Uruguay ![]() | 1–0 (s.h.p.) | ![]() |
---|---|---|
Avenatti ![]() |
Chi tiết |
Iraq ![]() | 3–3 (s.h.p.) | ![]() |
---|---|---|
Faez ![]() Shakor ![]() |
Chi tiết | Kwon Chang-hoon ![]() Lee Gwang-hoon ![]() Jung Hyun-cheol ![]() |
Loạt sút luân lưu | ||
Faez ![]() Ismail ![]() Rubat ![]() Shokan ![]() Adnan ![]() Shakor ![]() |
5–4 | ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
Ghana ![]() | 4–3 (s.h.p.) | ![]() |
---|---|---|
Odjer ![]() Assifuah ![]() Salifu ![]() |
Chi tiết | Castillo ![]() Henríquez ![]() |
Bán kết
[sửa | sửa mã nguồn]Iraq ![]() | 1–1 (s.h.p.) | ![]() |
---|---|---|
Adnan ![]() |
Chi tiết | Bueno ![]() |
Loạt sút luân lưu | ||
Faez ![]() Shokan ![]() Kadhim ![]() Tariq ![]() Adnan ![]() Abdul-Raheem ![]() Kamil ![]() Salman ![]() |
6–7 | ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() ![]() |
Tranh hạng ba
[sửa | sửa mã nguồn]Chung kết
[sửa | sửa mã nguồn]Pháp ![]() | 0–0 (s.h.p.) | ![]() |
---|---|---|
Chi tiết | ||
Loạt sút luân lưu | ||
Pogba ![]() Veretout ![]() Ngando ![]() Foulquier ![]() |
4–1 | ![]() ![]() ![]() |
Vô địch
[sửa | sửa mã nguồn]Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2013 |
---|
![]() Pháp Lần thứ 1 |
Giải thưởng
[sửa | sửa mã nguồn]Các giải thưởng sau đây đã được trao khi kết thúc giải đấu.[19] Tất cả giải thưởng đều được tài trợ bởi Adidas, ngoại trừ giải phong cách.
adidas Quả bóng vàng |
adidas Quả bóng bạc |
adidas Quả bóng đồng |
---|---|---|
adidas Chiếc giày vàng |
adidas Chiếc giày bạc |
adidas Chiếc giày đồng |
6 bàn thắng | 5 bàn thắng (2 kiến tạo) | 5 bàn thắng (1 kiến tạo) |
adidas Găng tay vàng | ||
![]() | ||
Giải Phong Cách FIFA™ | ||
![]() |
Cầu thủ ghi bàn
[sửa | sửa mã nguồn]- 6 bàn thắng
- 5 bàn thắng
- 4 bàn thắng
- 3 bàn thắng
- 2 bàn thắng
Ángelo Henríquez
Jhon Córdoba
Ante Rebić
Ahmed Hassan Koka
Jean-Christophe Bahebeck
Geoffrey Kondogbia
Kennedy Ashia
Frank Acheampong
Richmond Boakye
Ali Faez
Ali Adnan
Kwon Chang-hoon
Ryu Seung-woo
Olarenwaju Kayode
Aminu Umar
Gerard Deulofeu
Cenk Şahin
Giorgian De Arrascaeta
Abbosbek Makhstaliev
Sardor Rakhmonov
Igor Sergeev
- 1 bàn thắng
Joshua Brillante
Daniel De Silva
Jamie Maclaren
Christian Bravo
Felipe Mora
Andrés Rentería
Marko Livaja
Stipe Perica
Maykel Reyes
Kahraba
Trezeguet
Diego Coca
José Peña
Conor Coady
Harry Kane
Luke Williams
Paul Pogba
Jordan Veretout
Thibaut Vion
Kurt Zouma
Michael Anaba
Joseph Attamah
Moses Odjer
Seidu Salifu
Andreas Bouchalakis
Dimitris Diamantakos
Dimitris Kolovos
Kostas Stafylidis
Mohannad Abdul-Raheem
Ammar Abdul-Hussein
Mahdi Kamil
Saif Salman
Jung Hyun-cheol
Kim Hyun
Lee Gwang-hoon
Song Joo-hoon
Samba Diallo
Adama Niane
Marco Bueno
Jesús Corona
Jesús Escoboza
Jonathan Espericueta
Arturo González
Uvaldo Luna
Louis Fenton
Derlis González
Brian Montenegro
Jorge Rojas
Tiago Ferreira
Edgar Ié
Ricardo
Tozé
Paco Alcácer
Derik
Sinan Bakış
Hakan Çalhanoğlu
Salih Uçan
Okay Yokuşlu
Federico Gino
Felipe Avenatti
Rubén Bentancourt
Gonzalo Bueno
Daniel Cuevas
Luis Gil
Shane O'Neill
Diyorjon Turapov
- 1 bàn phản lưới nhà
Jozo Šimunović (trong trận gặp Chile)
Bảng xếp hạng giải đấu
[sửa | sửa mã nguồn]Theo quy ước thống kê trong bóng đá, các trận đấu được quyết định trong hiệp phụ được tính là thắng và thua, trong khi các trận đấu được quyết định bằng loạt sút luân lưu được tính là hòa.
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Kết quả |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
7 | 4 | 2 | 1 | 15 | 6 | +9 | 14 | Vô địch |
2 | ![]() |
7 | 4 | 2 | 1 | 10 | 3 | +7 | 14 | Á quân |
3 | ![]() |
7 | 4 | 0 | 3 | 16 | 12 | +4 | 12 | Hạng ba |
4 | ![]() |
7 | 3 | 3 | 1 | 11 | 11 | 0 | 12 | Hạng tư |
5 | ![]() |
5 | 4 | 0 | 1 | 9 | 4 | +5 | 12 | Bị loại ở Tứ kết |
6 | ![]() |
5 | 2 | 1 | 2 | 9 | 8 | +1 | 7 | |
7 | ![]() |
5 | 2 | 1 | 2 | 7 | 10 | −3 | 7 | |
8 | ![]() |
5 | 1 | 3 | 1 | 8 | 8 | 0 | 6 | |
9 | ![]() |
4 | 2 | 2 | 0 | 6 | 2 | +4 | 8 | Bị loại ở Vòng 16 đội |
10 | ![]() |
4 | 2 | 1 | 1 | 12 | 7 | +5 | 7 | |
11 | ![]() |
4 | 2 | 1 | 1 | 4 | 4 | 0 | 7 | |
12 | ![]() |
4 | 2 | 0 | 2 | 7 | 5 | +2 | 6 | |
13 | ![]() |
4 | 2 | 0 | 2 | 6 | 6 | 0 | 6 | |
14 | ![]() |
4 | 1 | 2 | 1 | 3 | 3 | 0 | 5 | |
15 | ![]() |
4 | 1 | 2 | 1 | 4 | 5 | −1 | 5 | |
16 | ![]() |
4 | 1 | 0 | 3 | 6 | 6 | 0 | 3 | |
17 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 4 | 4 | 0 | 3 | Bị loại ở Vòng bảng |
18 | ![]() |
3 | 1 | 0 | 2 | 2 | 7 | −5 | 3 | |
19 | ![]() |
3 | 0 | 2 | 1 | 3 | 5 | −2 | 2 | |
20 | ![]() |
3 | 0 | 2 | 1 | 2 | 5 | −3 | 2 | |
21 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 5 | −2 | 1 | |
22 | ![]() |
3 | 0 | 1 | 2 | 3 | 9 | −6 | 1 | |
23 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 7 | −6 | 0 | |
24 | ![]() |
3 | 0 | 0 | 3 | 1 | 10 | −9 | 0 |
Tiếp thị
[sửa | sửa mã nguồn]Biểu trưng chính thức
[sửa | sửa mã nguồn]Để đánh dấu một năm đếm ngược ngày diễn ra giải đấu, FIFA, cũng như các thành viên của Liên đoàn bóng đá Thổ Nhĩ Kỳ, đã thông báo rằng biểu trưng sẽ được giới thiệu với truyền thông vào ngày 25 tháng 6 năm 2012 tại Ciragan Palace Mabeyn Hall ở Istanbul.[20]
Biểu trưng của thành phố đăng cai cho mỗi sân vận động tham gia đã được trình chiếu cho công chúng vào ngày 20 tháng 3 năm 2013, với mỗi biểu trưng lấy cảm hứng từ môi trường xung quanh.[21] Biểu trưng chính thức là hình ảnh một Người bảo vệ Mắt ác, được đeo hoặc treo trong nhà ở Thổ Nhĩ Kỳ để mang lại may mắn.[22]
Linh vật
[sửa | sửa mã nguồn]Linh vật chính thức của giải đấu là Kanki, một chú chó con Kangal mắt xanh.[23]
Bài hát chính thức
[sửa | sửa mã nguồn]Bài hát chủ đề chính thức của giải đấu là "Yıldızlar Buradan Yükseliyor", được dịch là "Xây dựng những cây cầu cho những ngôi sao đang lên", do ban nhạc rock Thổ Nhĩ Kỳ Gece trình diễn.[24][25]
Vé
[sửa | sửa mã nguồn]Chi tiết về khu vực truy cập bán vé đã được công bố rộng rãi vào ngày 30 tháng 11 năm 2012.[26][27]
Bản quyền phát sóng
[sửa | sửa mã nguồn]Nam Mỹ
[sửa | sửa mã nguồn]- (Toàn khu vực Mỹ Latinh): ESPN và Fox Sports (phát sóng trực tiếp 40 trận đấu)
Nam Mỹ và Carribe: DirecTV Sports
Mexico và Trung Mỹ: Sky Sports Latin America
Colombia: Caracol Televisión, RCN Televisión
Uruguay: Monte Carlo TV, Teledoce và Tenfield / VTV (32 trận được phát sóng trực tiếp trên VTV và VTV Plus)
Paraguay: SNT, Telefuturo, Tigo Sports (Phát sóng trực tiếp 32 trận trên Tigo Sports hoặc Tigo Sports Plus).
Mexico: TV Azteca, Televisa, TDN (32 trận phát sóng trực tiếp trên TDN hoặc TDN 2).
Châu Á
[sửa | sửa mã nguồn]Châu Âu
[sửa | sửa mã nguồn]Đức: ARD, ZDF
Bồ Đào Nha: RTP
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ “Eight FIFA tournaments awarded”. FIFA. 3 tháng 3 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2011.
- ^ “Turkey to host FIFA U-20 World Cup 2013”. Turkish Football Federation. 3 tháng 3 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2011.
- ^ “FIFA names Venues for U20 World Cup Turkey 2013”. TRT World. 15 tháng 2 năm 2012.
- ^ “France end Turkey on top”. FIFA.com. FIFA. 13 tháng 7 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2013.
- ^ “France win Under-20 World Cup final”. ESPN. 13 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 8 năm 2013.
- ^ “Remarkable interest in hosting FIFA competitions”. FIFA.com (Thông cáo báo chí). FIFA. 17 tháng 1 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 4 năm 2012.
- ^ “FIFA U20 Dünya Kupası biletleri satışa çıktı” (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Turkish FootballFederation. 1 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2012.
- ^ “FIFA U20 Dünya Kupası kura çekimi 25 Mart'ta yapılacak” (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). u20dunyakupasi.com. 11 tháng 3 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2013.
- ^ “FIFA U-20 World Cup announce draw details”. FIFA.com. 12 tháng 2 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Hosts face CONMEBOL champs, France meet Spain”. FIFA.com. 25 tháng 3 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2013.
- ^ “Egypt claim U-20 CAF championship, learn placement”. FIFA.com. 30 tháng 3 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2013.
- ^ “Draw details for FIFA U-20 World Cup announced”. oceaniafootball.com. 13 tháng 2 năm 2013.
- ^ “Referees appointed for FIFA U-20 World Cup 2013”. FIFA.com. 13 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Referees for the FIFA U-20 World Cup Turkey 2013” (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 12 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Turkey 2013 squad lists published”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. 14 tháng 6 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 6 năm 2013.
- ^ “FIFA U-20 World Cup Turkey 2013 List of Players” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 27 tháng 6 năm 2013.
- ^ a b c “Regulations – FIFA U-20 World Cup 2013” (PDF). FIFA.com. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2013.
- ^ “FIFA U-20 World Cup Turkey schedule” (PDF). FIFA. 31 tháng 5 năm 2013. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2013.
- ^ “Mali's magician Traore nets top honour”. FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 20 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2020.
- ^ “One year to go to Turkey”. FIFA. 21 tháng 6 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 7 năm 2012.
- ^ “FIFA U20 Dünya Kupası Şehir Logoları”. lazhaber.com. 20 tháng 3 năm 2013. Bản gốc lưu trữ 24 Tháng Ba năm 2013.
- ^ “FIFA U-20 World Cup 2013 emblem & host cities”. turkish-football.com. 26 tháng 6 năm 2012. Bản gốc lưu trữ 15 Tháng mười hai năm 2012. Truy cập 20 Tháng Ba năm 2013.
- ^ “Official Mascot launched in Istanbul”. FIFA. 14 tháng 11 năm 2012. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Theme Song and Match Ball Unveiled”. FIFA. 23 tháng 2 năm 2013. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Official Theme Song of the 2014 FIFA U-20 World Cup”. YouTube. 11 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2021.
- ^ “Ticket sales of FIFA U-20 World Cup Turkey 2013 to start”. FIFA.com. 28 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Turks targeting full houses”. FIFA.com. 30 tháng 11 năm 2012. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2012.
Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]
- FIFA U-20 World Cup Turkey 2013 Lưu trữ 11 tháng 7 năm 2018 tại Wayback Machine, FIFA.com
- RSSSF > FIFA World Youth Championship > 2013
- FIFA Technical Report