Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á 2022
![]() | Bài viết hoặc đề mục này có chứa thông tin về sự kiện đã được lên kế hoạch hoặc kỳ vọng sẽ diễn ra. |
Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á 2022 (tiếng Anh: 2022 AFF Women's Championship) là mùa giải thứ 11 của Giải vô địch bóng đá nữ Đông Nam Á, một giải đấu quốc tế bóng đá nữ được tổ chức bởi Liên đoàn bóng đá Đông Nam Á (AFF). Ban đầu, giải đấu dự kiến được tổ chức bởi Philippines vào năm 2021 nhưng do tác động của đại dịch COVID-19[1][2] nên giải đấu đã dời sang thời gian từ ngày 4 đến 17 tháng 7 năm 2022.[3]
Việt Nam là đương kim vô địch của giải đấu sau khi đánh bại Thái Lan với tỉ số 1–0 trong trận chung kết năm 2019.
Các đội tuyển tham dự[sửa | sửa mã nguồn]
Giải đấu này không có vòng loại, tất cả các đội tuyển đều được vào vòng chung kết. Các đội tuyển sau đây từ các liên đoàn thành viên của AFF được tham dự giải đấu.[4]
Đội tuyển | Liên đoàn | Lần tham dự | Thành tích tốt nhất lần trước |
---|---|---|---|
![]() |
LĐBĐ Úc | Lần thứ 2 | Vô địch (2008) |
![]() |
LĐBĐ Campuchia | Lần thứ 3 | Vòng bảng (2018, 2019) |
![]() |
HHBĐ Indonesia | Lần thứ 9 | Hạng tư (2004) |
![]() |
LĐBĐ Lào | Lần thứ 7 | Hạng tư (2011, 2012) |
![]() |
HHBĐ Malaysia | Lần thứ 10 | Hạng tư (2007) |
![]() |
LĐBĐ Myanmar | Lần thứ 12 | Vô địch (2004, 2007) |
![]() |
LĐBĐ Philippines | Lần thứ 11 | Hạng tư (2019) |
![]() |
HHBĐ Singapore | Lần thứ 9 | Vòng bảng (2004, 2007, 2008, 2011, 2012, 2016, 2018, 2019) |
![]() |
HHBĐ Thái Lan | Lần thứ 11 | Vô địch (2011, 2015, 2016, 2018) |
![]() |
LĐBĐ Đông Timor | Lần thứ 4 | Vòng bảng (2016, 2018, 2019) |
![]() |
LĐBĐ Việt Nam | Lần thứ 12 | Vô địch (2006, 2012, 2019) |
Bốc thăm[sửa | sửa mã nguồn]
Lễ bốc thăm chia bảng tổ chức vào ngày 28 tháng 5 năm 2022 tại khách sạn Marco Polo Ortigas Manila ở Pasig, Philippines[5]. Năm nhóm sẽ được sử dụng để bốc thăm với các đội tuyển được xếp hạt giống theo thành tích của họ trong giải đấu gần nhất. 10 đội tuyển trong năm nhóm được bốc vào hai bảng trước, mỗi bảng 5 đội. Còn Malaysia sẽ được bốc thăm riêng, qua đó một trong hai bảng sẽ có 6 đội sau khi kết quả bốc thăm chung cuộc.[4][6]
Nhóm 1 | Nhóm 2 | Nhóm 3 | Nhóm 4 | Nhóm 5 | Đội thứ 11 |
---|---|---|---|---|---|
![]() ![]() |
![]() ![]() |
![]() ![]() |
![]() ![]() |
![]() ![]() |
![]() |
Địa điểm[sửa | sửa mã nguồn]
Các trận đấu được diễn ra tại ba địa điểm.[3]
Manila | Biñan | Imus | Lỗi Lua trong Mô_đun:Location_map/multi tại dòng 27: Không tìm thấy trang định rõ bản đồ định vị. "Mô đun:Location map/data/Calabarzon", "Bản mẫu:Bản đồ định vị Calabarzon", và "Bản mẫu:Location map Calabarzon" đều không tồn tại. |
---|---|---|---|
Sân vận động Rizal Memorial | Sân vận động bóng đá Biñan | Thành phố Imus Grandstand | |
Sức chứa: 12.873 | Sức chứa: 3.000 | Sức chứa: 4.800 | |
Đội hình[sửa | sửa mã nguồn]
Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]
Từ khóa màu sắc trong vòng bảng | |
---|---|
Hai đội tuyển đứng đầu mỗi bảng và giành quyền vào vòng đấu loại trực tiếp |
- Các tiêu chí
Các đội được xếp hạng theo điểm (ba điểm cho một trận thắng, một điểm cho một trận hòa, không có điểm nào cho một trận thua), và nếu hòa về điểm, các tiêu chí sau sẽ được áp dụng, theo thứ tự, để xác định thứ hạng:
- Điểm số;
- Hiệu số bàn thắng thua;
- Số bàn thắng ghi được;
- Điểm kỷ luật (thẻ vàng = 1 điểm, thẻ đỏ gián tiếp = 3 điểm, thẻ đỏ trực tiếp = 3 điểm, thẻ vàng + thẻ đỏ trực tiếp = 4 điểm);
Nếu hai hoặc nhiều đội bằng nhau dựa trên ba tiêu chí trên, thứ hạng sẽ được xác định như sau:
- Kết quả đối đầu trực tiếp giữa các đội liên quan;
- Sút luân lưu nếu hai đội liên quan gặp nhau trong trận cuối cùng;
- Bốc thăm của ban tổ chức.
Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
3 | ![]() |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
4 | ![]() |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
5 | ![]() |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
6 | ![]() |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
(H) Chủ nhà
Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Giành quyền tham dự |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | ![]() |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | Vòng đấu loại trực tiếp |
2 | ![]() |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
3 | ![]() |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
4 | ![]() |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
5 | ![]() |
0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Quy tắc xếp hạng: Các tiêu chí vòng bảng
Vòng đấu loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]
Sơ đồ[sửa | sửa mã nguồn]
Bán kết | Chung kết | |||||
15 tháng 7 – Biñan | ||||||
Nhất bảng A | ||||||
17 tháng 7 – Biñan | ||||||
Nhì bảng B | ||||||
Thắng BK1 | ||||||
15 tháng 7 – Biñan | ||||||
Thắng BK1 | ||||||
Nhất bảng B | ||||||
Nhì bảng A | ||||||
Tranh hạng ba | ||||||
17 tháng 7 – Biñan | ||||||
Thua BK1 | ||||||
Thua BK2 |
Các trận đấu[sửa | sửa mã nguồn]
Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]
Nhất bảng A | v | Nhì bảng B |
---|---|---|
Nhất bảng B | v | Nhì bảng A |
---|---|---|
Tranh hạng ba[sửa | sửa mã nguồn]
Thua BK1 | v | Thua BK2 |
---|---|---|
Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]
Thắng BK1 | v | Thắng BK2 |
---|---|---|
Thống kê[sửa | sửa mã nguồn]
Cầu thủ ghi bàn[sửa | sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]
VT | Đội | ST | T | H | B | BT | BB | HS | Đ | Kết quả chung cuộc |
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
1 | TBD | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | [chưa xác định] |
2 | TBD | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
3 | TBD | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
4 | TBD | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
5 | TBD | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | [chưa xác định] |
6 | TBD | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
7 | TBD | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
8 | TBD | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
9 | TBD | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
10 | TBD | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | |
11 | TBD | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]
- ^ Yumol, David Tristan (26 tháng 3 năm 2020). “AFF Women's Championship in the Philippines postponed due to COVID-19 threat”. CNN Philippines. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2022.
- ^ “Football: AFF Women's Championship 2022 to hold draw Saturday”. ABS-CBN News. 27 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2022.
- ^ a b “Record 11 teams to compete in AFF Women's Championship 2022”. ASEAN Football. 28 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2022.
- ^ a b Morales, Luisa (28 tháng 5 năm 2022). “Filipinas grouped with familiar foes in AFF Women's Championship tiff”. The Philippine Star. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2022.
- ^ Agcaoili, Lance (28 tháng 5 năm 2022). “Filipinas face familiar foes in AFF Women's Championship”. Philippine Daily Inquirer (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2022.
- ^ AFF Women's Championship 2022 Official Draw (livestream) (bằng tiếng Anh). Philippine Football Federation. 28 tháng 5 năm 2022. 16 phút. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 5 năm 2022.