Giải vô địch bóng đá nữ U-19 châu Âu 2015

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải vô địch bóng đá nữ U-19 châu Âu 2015
Chi tiết giải đấu
Nước chủ nhàIsrael
Thời gian15 tháng 7 – 27 tháng 7
Số đội8 (từ 1 liên đoàn)
Địa điểm thi đấu4 (tại 4 thành phố chủ nhà)
Vị trí chung cuộc
Vô địch Thụy Điển (lần thứ 3)
Á quân Tây Ban Nha
Thống kê giải đấu
Số trận đấu15
Số bàn thắng39 (2,6 bàn/trận)
Số khán giả18.603 (1.240 khán giả/trận)
Vua phá lướiThụy Điển Stina Blackstenius
(6 bàn)
Cầu thủ
xuất sắc nhất
Thụy Điển Stina Blackstenius
2014
2016

Giải vô địch bóng đá nữ U-19 châu Âu 2015 diễn ra tại Israel từ ngày 15 tháng 7 đến 27 tháng 7 năm 2015.[1][2]

Bốn đội lọt vào bán kết sẽ đại diện cho châu Âu tại vòng chung kết Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2016 tại Papua New Guinea.[3]

Vòng loại[sửa | sửa mã nguồn]

Vòng bảng[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng A[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Pháp 3 3 0 0 6 0 +6 9 Lọt vào Vòng đấu loại trực tiếp
Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2016
2  Thụy Điển 3 2 0 1 4 1 +3 6
3  Đan Mạch 3 1 0 2 2 3 −1 3
4  Israel (H) 3 0 0 3 1 9 −8 0
Nguồn: UEFA
(H) Chủ nhà
Pháp 1–0 Đan Mạch
Léger  49' Chi tiết
Khán giả: 400[2]
Trọng tài: Ana Minić (Serbia)
Israel 0–3 Thụy Điển
Chi tiết Björn  22'
Blackstenius  28'72'
Khán giả: 2.500[2]
Trọng tài: Rhona Daly (Cộng hòa Ireland)

Thụy Điển 1–0 Đan Mạch
Angeldal  35' (ph.đ.) Chi tiết
Khán giả: 250[2]
Trọng tài: Lorraine Clark (Scotland)
Israel 0–4 Pháp
Chi tiết Mateo  10'
Carage  26'
Gathrat  63'
Léger  90'
Khán giả: 2.630[2]
Trọng tài: Lina Lehtovaara (Phần Lan)

Đan Mạch 2–1 Israel
Sørensen  33'60' Chi tiết Avital  22'
Khán giả: 2.300[2]
Trọng tài: Eleni Lampadariou (Hy Lạp)
Thụy Điển 0–1 Pháp
Chi tiết Andersson  5' (l.n.)
Khán giả: 600[2]
Trọng tài: Rhona Daly (Cộng hòa Ireland)

Bảng B[sửa | sửa mã nguồn]

VT Đội ST T H B BT BB HS Đ Giành quyền tham dự
1  Đức 3 2 0 1 3 3 0 6[a] Lọt vào Vòng đấu loại trực tiếp
Giải vô địch bóng đá nữ U-20 thế giới 2016
2  Tây Ban Nha 3 2 0 1 7 2 +5 6[a]
3  Na Uy 3 1 1 1 2 4 −2 4
4  Anh 3 0 1 2 2 5 −3 1
Nguồn: UEFA
Ghi chú:
  1. ^ a b Xếp hạng theo đối đầu (Đức 1–0 Tây Ban Nha)
Anh 1–2 Đức
George  30' Chi tiết Ehegötz  25'
Knaak  87'
Khán giả: 300[2]
Trọng tài: Lina Lehtovaara (Phần Lan)
Tây Ban Nha 4–0 Na Uy
Redondo  22'83'
Nahikari  26'
Garrote  38'
Chi tiết
Khán giả: 180[2]
Trọng tài: Esther Azzopardi (Malta)

Anh 1–3 Tây Ban Nha
Flint  9' Chi tiết Garrote  54'
Redondo  82'
Gálvez  90'
Khán giả: 300[2]
Trọng tài: Eleni Lampadariou (Hy Lạp)
Đức 0–2 Na Uy
Chi tiết Fjelldal  5'
Knaak  33' (l.n.)
Khán giả: 200[2]
Trọng tài: Ana Minić (Serbia)

Na Uy 0–0 Anh
Chi tiết
Khán giả: 200[2]
Trọng tài: Esther Azzopardi (Malta)
Đức 1–0 Tây Ban Nha
Gálvez  39' (l.n.) Chi tiết
Khán giả: 400[2]
Trọng tài: Lorraine Clark (Scotland)

Vòng đấu loại trực tiếp[sửa | sửa mã nguồn]

 
Bán kếtChung kết
 
      
 
24 tháng 7 - Lod
 
 
 Pháp1 (4)
 
27 tháng 7 - Netanya
 
 Tây Ban Nha (ph.đ)1 (5)
 
 Tây Ban Nha1
 
24 tháng 7 - Netanya
 
 Thụy Điển3
 
 Đức3 (2)
 
 
 Thụy Điển (ph.đ)3 (4)
 

Bán kết[sửa | sửa mã nguồn]

Đức 3–3 (s.h.p.) Thụy Điển
Knaak  12'
Ehegötz  58'
Gier  78'
Chi tiết Almqvist  21'
Blackstenius  44'88'
Loạt sút luân lưu
Knaak Phạt đền thành công
Gier Phạt đền hỏng
Rauch Phạt đền hỏng
Gaugigl Phạt đền thành công
2–4 Phạt đền thành công Angeldal
Phạt đền thành công Björn
Phạt đền thành công Blackstenius
Phạt đền thành công Blomqvist
Khán giả: 680[2]
Trọng tài: Esther Azzopardi (Malta)

Chung kết[sửa | sửa mã nguồn]

Tây Ban Nha 1–3 Thụy Điển
Hernández  81' Chi tiết Blackstenius  28'36'
Angeldal  89'
Khán giả: 7.230[2]
Trọng tài: Lina Lehtovaara (Phần Lan)


 Vô địch U-19 nữ châu Âu 2015 

Thụy Điển
Lần thứ ba

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Norway, Israel, Slovakia to host Women's U19s”. UEFA.com. ngày 20 tháng 3 năm 2012.
  2. ^ a b c d e f g h i j k l m n o p “UEFA Technical Report – Results”. UEFA.com.
  3. ^ “Decisions taken by the FIFA Executive Committee concerning women's competitions in 2016” (PDF). FIFA. ngày 23 tháng 6 năm 2014. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]